Tổng quan nghiên cứu

Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và thực hiện các chính sách xã hội của quốc gia. Trong đó, chi thường xuyên ngân sách nhà nước là phần chi tiêu quan trọng nhằm duy trì hoạt động bộ máy quản lý nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội. Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, với vị trí là đô thị loại I trực thuộc tỉnh và trung tâm kinh tế - văn hóa của vùng duyên hải miền Trung, có quy mô dân số khoảng 290.000 người và diện tích 286 km², đang đối mặt với thách thức trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Giai đoạn nghiên cứu từ năm 2016 đến 2020 cho thấy tổng thu ngân sách địa phương biến động từ 1.286 tỷ đồng năm 2016 lên khoảng 1.546 tỷ đồng năm 2020, trong khi chi thường xuyên chiếm trên 54% tổng chi ngân sách địa phương. Mặc dù có sự tăng trưởng kinh tế ổn định với tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng đạt trên 112% mỗi năm, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tại Quy Nhơn vẫn còn nhiều hạn chế, gây thất thoát và lãng phí nguồn lực tài chính. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Quy Nhơn, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đến năm 2025, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, tập trung vào quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp thành phố. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của ngân sách trong việc phân phối nguồn lực tài chính, đảm bảo kỷ luật tài khóa, minh bạch và hiệu quả trong chi tiêu công. Theo Luật NSNN 2015, ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó chi thường xuyên là khoản chi nhằm duy trì hoạt động bộ máy nhà nước và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội.

  • Mô hình quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước: Bao gồm các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra, kiểm tra, giám sát chi thường xuyên. Mục tiêu là đảm bảo các khoản chi được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, tuân thủ các nguyên tắc như quản lý theo dự toán, theo niên độ, công khai minh bạch và thanh toán qua Kho bạc Nhà nước.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: chi thường xuyên ngân sách nhà nước, quản lý chi thường xuyên, dự toán ngân sách, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, thanh tra kiểm tra ngân sách, và các nguyên tắc quản lý chi ngân sách.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp phân tích định tính, với các bước cụ thể:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, thống kê ngân sách của thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2016-2020, bao gồm số liệu thu chi ngân sách, dự toán và quyết toán chi thường xuyên từ Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thống kê và Kho bạc Nhà nước thành phố.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn toàn bộ các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc thành phố Quy Nhơn làm đối tượng nghiên cứu để đảm bảo tính đại diện và toàn diện.

  • Phương pháp phân tích:

    • Phân tích thống kê mô tả để đánh giá diễn biến thu chi ngân sách và các chỉ tiêu quản lý chi thường xuyên.
    • Phương pháp so sánh để đối chiếu thực trạng quản lý chi thường xuyên với các tiêu chuẩn, định mức quy định của pháp luật.
    • Phân tích chứng thực nhằm giải thích nguyên nhân các tồn tại, hạn chế trong quản lý chi thường xuyên.
    • Tổng hợp và khái quát hóa để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2016-2020, đồng thời đề xuất giải pháp có tính khả thi đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình thu ngân sách địa phương tăng trưởng ổn định: Tổng thu ngân sách địa phương tăng từ 1.286 tỷ đồng năm 2016 lên khoảng 1.546 tỷ đồng năm 2020, trong đó thu cân đối ngân sách địa phương chiếm trên 66% tổng thu hàng năm. Tuy nhiên, năm 2018 và 2020 có sự giảm nhẹ do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi và đại dịch Covid-19.

  2. Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách: Chi thường xuyên chiếm trên 54% tổng chi ngân sách địa phương, phản ánh nhu cầu duy trì hoạt động bộ máy nhà nước và các nhiệm vụ chính trị xã hội. Tuy nhiên, tỷ lệ này có xu hướng tăng nhẹ qua các năm, gây áp lực lên nguồn lực tài chính hạn chế.

  3. Quy trình lập và chấp hành dự toán còn nhiều bất cập: Việc lập dự toán chi thường xuyên chưa hoàn toàn bám sát thực tế nhu cầu và các tiêu chuẩn định mức, dẫn đến tình trạng bổ sung dự toán ngoài kế hoạch và điều chỉnh dự toán trong quá trình thực hiện chiếm tỷ lệ đáng kể. Việc cấp phát kinh phí chưa luôn kịp thời, gây khó khăn cho các đơn vị sử dụng ngân sách.

  4. Công tác quyết toán và thanh tra, kiểm tra còn hạn chế: Tỷ lệ báo cáo quyết toán đúng hạn đạt khoảng 85%, trong khi số cuộc thanh tra, kiểm tra ngân sách chưa đủ để phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm. Số tiền sai phạm kiến nghị thu hồi chiếm khoảng 3-5% tổng chi thường xuyên, cho thấy còn tồn tại thất thoát, lãng phí ngân sách.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trong quản lý chi thường xuyên ngân sách thành phố Quy Nhơn bao gồm: tổ chức bộ máy quản lý còn cồng kềnh, năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý tài chính chưa đồng đều, quy trình lập dự toán và chấp hành dự toán chưa chặt chẽ, cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách chưa đồng bộ. So sánh với một số địa phương trong tỉnh Bình Định như huyện Tây Sơn và Tuy Phước, Quy Nhơn còn hạn chế trong việc phân cấp quản lý và kiểm soát chi ngân sách, dẫn đến hiệu quả sử dụng ngân sách chưa cao. Việc minh bạch thông tin và công khai tài chính ngân sách cũng chưa được thực hiện đầy đủ, ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình và giám sát của các bên liên quan. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ trọng chi thường xuyên so với tổng chi ngân sách qua các năm, bảng so sánh tiến độ lập dự toán và quyết toán, cũng như số liệu thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm để minh họa rõ nét hơn thực trạng quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên: Tăng cường phân tích, đánh giá nhu cầu thực tế và áp dụng các tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành để lập dự toán chính xác, giảm thiểu việc điều chỉnh và bổ sung dự toán trong quá trình thực hiện. Thời gian thực hiện: từ năm 2023 đến 2025. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố phối hợp với các đơn vị sử dụng ngân sách.

  2. Nâng cao hiệu quả chấp hành dự toán chi thường xuyên: Đảm bảo cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, đồng thời tăng cường kiểm soát tạm ứng và thanh toán qua Kho bạc Nhà nước để tránh thất thoát, lãng phí. Thời gian thực hiện: liên tục từ năm 2023. Chủ thể thực hiện: Kho bạc Nhà nước thành phố và các đơn vị sử dụng ngân sách.

  3. Tăng cường công tác quyết toán và thanh tra, kiểm tra: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra tài chính ngân sách, xử lý nghiêm các vi phạm, đồng thời nâng cao tỷ lệ báo cáo quyết toán đúng hạn và chính xác. Thời gian thực hiện: từ năm 2023 đến 2025. Chủ thể thực hiện: Thanh tra thành phố, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan liên quan.

  4. Cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính: Tinh gọn bộ máy quản lý ngân sách, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tài chính ngân sách. Thời gian thực hiện: từ năm 2023 đến 2025. Chủ thể thực hiện: UBND thành phố phối hợp với các cơ quan đào tạo.

  5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách: Xây dựng hệ thống quản lý ngân sách điện tử đồng bộ, minh bạch, hỗ trợ công khai tài chính và giám sát cộng đồng. Thời gian thực hiện: từ năm 2023 đến 2025. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý tài chính ngân sách địa phương: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách, từ lập dự toán đến quyết toán và thanh tra, kiểm tra, từ đó áp dụng hiệu quả trong công tác quản lý tại địa phương.

  2. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, hoàn thiện các chính sách, quy định về quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt là chi thường xuyên, nhằm tăng cường kỷ luật tài khóa và hiệu quả sử dụng ngân sách.

  3. Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước: Giúp các đơn vị hiểu rõ trách nhiệm, quy trình và nguyên tắc trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên, từ đó nâng cao hiệu quả và tuân thủ pháp luật.

  4. Học viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập về quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt trong bối cảnh quản lý chi thường xuyên tại các đô thị loại I như Quy Nhơn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là gì?
    Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là khoản chi nhằm duy trì hoạt động bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Ví dụ như chi lương, chi mua sắm vật tư, chi sửa chữa thường xuyên.

  2. Tại sao quản lý chi thường xuyên ngân sách lại quan trọng?
    Quản lý chi thường xuyên giúp đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tránh thất thoát, lãng phí và góp phần ổn định kinh tế - xã hội. Một quản lý tốt giúp tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình.

  3. Những nguyên tắc nào cần tuân thủ trong quản lý chi thường xuyên?
    Các nguyên tắc chính gồm: quản lý theo dự toán, chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, quản lý theo niên độ ngân sách, công khai minh bạch, quản lý theo kết quả thực hiện nhiệm vụ và thanh toán trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước.

  4. Các bước chính trong quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách?
    Bao gồm lập dự toán chi thường xuyên, chấp hành dự toán, quyết toán chi thường xuyên và thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi. Mỗi bước đều có vai trò quan trọng trong đảm bảo hiệu quả và kỷ luật tài chính.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách tại địa phương?
    Cần hoàn thiện quy trình lập và chấp hành dự toán, tăng cường kiểm soát chi, nâng cao năng lực cán bộ quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời đẩy mạnh công khai minh bạch và thanh tra, kiểm tra thường xuyên. Ví dụ, việc áp dụng hệ thống quản lý ngân sách điện tử giúp giảm thiểu sai sót và tăng tính minh bạch.

Kết luận

  • Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2016-2020, chỉ ra các tồn tại như lập dự toán chưa chính xác, chấp hành dự toán chưa kịp thời, quyết toán và thanh tra còn hạn chế.
  • Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, làm rõ các nguyên tắc, nội dung và vai trò của công tác quản lý này.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách thành phố Quy Nhơn đến năm 2025, tập trung vào cải tiến quy trình, nâng cao năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng ngân sách và các nhà nghiên cứu tiếp tục theo dõi, đánh giá và áp dụng các giải pháp nhằm đảm bảo quản lý ngân sách ngày càng hiệu quả hơn.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng thành phố Quy Nhơn cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo, cải cách thủ tục và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách để đạt được mục tiêu đến năm 2025.