Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và sự gia tăng dân số già, công tác quản lý chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) ngày càng trở nên cấp thiết. Tại tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2015-2019, tổng chi trợ cấp BHXH tăng từ khoảng 410 tỷ đồng lên gần 763 tỷ đồng, phản ánh nhu cầu ngày càng lớn của người hưởng chính sách. Tuy nhiên, công tác quản lý chi trả vẫn còn nhiều bất cập như chi sai đối tượng, chi không kịp thời và phương thức chi trả chưa đa dạng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng quỹ BHXH và quyền lợi người thụ hưởng.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện công tác quản lý chi lương hưu và trợ cấp BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh nhằm đảm bảo chi đúng, chi đủ và chi kịp thời cho đối tượng hưởng. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2019, với đề xuất giải pháp đến năm 2025, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng quỹ BHXH, góp phần ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế địa phương.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý nhà nước về BHXH, giảm thiểu thất thoát quỹ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người hưởng chính sách, đặc biệt là nhóm người cao tuổi. Qua đó, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, phù hợp với định hướng cải cách chính sách BHXH theo Nghị quyết số 28-NQ/TW năm 2018.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý công và lý thuyết về bảo hiểm xã hội. Lý thuyết quản lý công tập trung vào các nguyên tắc quản lý chi BHXH như chi đúng đối tượng, chi đủ số lượng và chi kịp thời, đồng thời nhấn mạnh vai trò của bộ máy tổ chức và phối hợp liên ngành trong thực hiện chi trả. Lý thuyết bảo hiểm xã hội làm rõ bản chất của BHXH là phương thức chuyển giao rủi ro thông qua quỹ tài chính, với các nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng và bền vững.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Quản lý chi BHXH: Hoạt động tổ chức, kiểm soát việc chi trả các chế độ BHXH theo quy định pháp luật.
  • Phương thức chi trả: Bao gồm chi trả trực tiếp (tiền mặt) và chi trả gián tiếp (qua bưu điện, ngân hàng).
  • Bộ máy tổ chức chi trả: Hệ thống các cơ quan BHXH cấp tỉnh, huyện, đại diện chi trả và các bên liên quan.
  • Yêu cầu chi trả: Chi đúng, chi đủ và chi kịp thời nhằm đảm bảo quyền lợi người hưởng và hiệu quả quỹ BHXH.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra thực địa kết hợp phân tích tại bàn. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thu chi BHXH giai đoạn 2015-2019 tại tỉnh Hà Tĩnh, báo cáo hoạt động của BHXH tỉnh, kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý và nhân viên thực hiện chi trả tại các đơn vị BHXH cấp tỉnh và huyện.

Cỡ mẫu phỏng vấn gồm khoảng 30 cán bộ, nhân viên có liên quan, được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất nhằm đảm bảo đại diện cho các phòng ban và đơn vị chi trả. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp mô tả thống kê, so sánh tỷ lệ chi trả đúng, chi sai, chi kịp thời giữa các năm và các đơn vị huyện, thị xã.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2019, bao gồm các bước thu thập dữ liệu, phân tích thực trạng, đánh giá hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng chi BHXH và đối tượng hưởng: Tổng chi BHXH tại Hà Tĩnh tăng từ 409,6 tỷ đồng năm 2015 lên 762,6 tỷ đồng năm 2019, tương đương mức tăng khoảng 86%. Thành phố Hà Tĩnh và huyện Đức Thọ là hai đơn vị có tổng chi cao nhất do số lượng người hưởng lương hưu lớn.

  2. Phương thức chi trả còn hạn chế: Phương thức chi trả qua thẻ bưu điện chiếm ưu thế, trong khi chi trả qua thẻ ATM triển khai chậm, phạm vi bảo phủ hẹp. Tỷ lệ chi trả qua ATM chỉ chiếm khoảng 15-20% tổng chi trả, gây khó khăn trong quản lý và thuận tiện cho người hưởng.

  3. Bộ máy tổ chức và phối hợp chưa đồng bộ: Vai trò của ngân hàng thương mại và cơ quan BHXH cấp cơ sở còn hạn chế, dẫn đến quy trình chi trả chủ yếu tập trung vào thanh toán tiền mà chưa xử lý kịp thời các khiếu nại, vướng mắc về chế độ.

  4. Tình trạng chi sai và chi không kịp thời: Tỷ lệ chi sai đối tượng và chi không kịp thời dao động từ 3-5% tổng chi trả hàng năm, gây thất thoát quỹ và ảnh hưởng đến quyền lợi người hưởng. Việc cập nhật biến động đối tượng hưởng chưa kịp thời, đặc biệt với nhóm người già yếu.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ cơ chế chính sách chưa phù hợp, đặc biệt là quy định về phương thức chi trả và quản lý đối tượng chưa đồng bộ. Việc áp dụng công nghệ thông tin còn gặp nhiều rào cản về phần mềm và cơ sở dữ liệu, làm giảm hiệu quả quản lý và xử lý thông tin.

So với một số địa phương khác, Hà Tĩnh còn chậm trong việc đa dạng hóa phương thức chi trả, đặc biệt là chưa tận dụng hiệu quả ngân hàng thương mại trong chi trả BHXH. Điều này làm tăng chi phí vận hành và giảm sự thuận tiện cho người hưởng, nhất là nhóm người cao tuổi.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng chi BHXH theo năm, bảng so sánh tỷ lệ chi trả qua các phương thức và biểu đồ phân tích tỷ lệ chi sai, chi không kịp thời theo đơn vị huyện để minh họa rõ hơn thực trạng và sự khác biệt giữa các địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đa dạng hóa phương thức chi trả: Khuyến khích mở rộng chi trả qua thẻ ATM và ngân hàng thương mại nhằm giảm chi phí vận hành, tăng tính minh bạch và thuận tiện cho người hưởng. Mục tiêu đạt tỷ lệ chi trả qua ngân hàng trên 50% vào năm 2025. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh phối hợp với các ngân hàng thương mại.

  2. Nâng cao năng lực cán bộ và nhân viên: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ BHXH và nhân viên đại diện chi trả hàng năm. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên đạt trên 90% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  3. Đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ thông tin: Cải thiện hạ tầng công nghệ, xây dựng kho dữ liệu tập trung và hệ thống giao dịch điện tử đồng bộ giữa các cấp BHXH và đại diện chi trả. Mục tiêu hoàn thành hệ thống quản lý điện tử vào năm 2023. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh, BHXH Việt Nam.

  4. Tăng cường phối hợp liên ngành: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa BHXH, bưu điện, ngân hàng, chính quyền địa phương và các đơn vị sử dụng lao động để xử lý kịp thời các vướng mắc, khiếu nại và cập nhật biến động đối tượng hưởng. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh, UBND các cấp.

  5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát: Thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất, xử lý nghiêm các trường hợp chi sai, chi trục lợi quỹ BHXH. Mục tiêu giảm tỷ lệ chi sai dưới 1% vào năm 2025. Chủ thể thực hiện: BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan thanh tra, kiểm toán.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý BHXH các cấp: Nắm bắt thực trạng, hạn chế và giải pháp quản lý chi trả BHXH để nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn và tổ chức thực hiện.

  2. Nhà hoạch định chính sách: Sử dụng kết quả nghiên cứu để điều chỉnh, hoàn thiện chính sách BHXH, đặc biệt về phương thức chi trả và quản lý đối tượng hưởng.

  3. Các tổ chức đại diện chi trả (bưu điện, ngân hàng): Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm và các yêu cầu trong phối hợp chi trả BHXH, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ.

  4. Nhóm nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kinh tế phát triển, quản lý công: Tham khảo khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài liên quan về quản lý tài chính công và an sinh xã hội.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần đa dạng hóa phương thức chi trả BHXH?
    Đa dạng hóa giúp giảm chi phí vận hành, tăng tính minh bạch và thuận tiện cho người hưởng, đặc biệt là nhóm người cao tuổi. Ví dụ, chi trả qua ngân hàng giúp hạn chế rủi ro mất tiền mặt và dễ dàng quản lý hơn.

  2. Nguyên nhân chính dẫn đến chi sai đối tượng là gì?
    Nguyên nhân chủ yếu là do cập nhật thông tin người hưởng chưa kịp thời, quy trình kiểm tra, kiểm soát còn lỏng lẻo và thiếu phối hợp giữa các bên liên quan.

  3. Làm thế nào để nâng cao năng lực cán bộ BHXH?
    Thông qua đào tạo chuyên môn, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và phối hợp với các cơ sở đào tạo để nâng cao trình độ và năng lực thực thi nhiệm vụ.

  4. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý chi BHXH?
    Công nghệ thông tin giúp quản lý đối tượng nhanh chóng, chính xác, giảm sai sót và tăng hiệu quả chi trả, đồng thời hỗ trợ xử lý khiếu nại và cập nhật biến động kịp thời.

  5. Làm sao để tăng cường phối hợp giữa các bên liên quan?
    Thiết lập cơ chế phối hợp rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ thể, tổ chức các cuộc họp định kỳ và xây dựng quy trình xử lý khiếu nại, vướng mắc hiệu quả.

Kết luận

  • Luận văn đã xác định được khung lý thuyết và thực trạng công tác quản lý chi lương hưu và trợ cấp BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2019.
  • Phát hiện các hạn chế chính gồm phương thức chi trả chưa đa dạng, bộ máy tổ chức chưa đồng bộ, chi sai và chi không kịp thời còn tồn tại.
  • Nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế chính sách, ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực cán bộ và sự phối hợp liên ngành chưa hiệu quả.
  • Đề xuất định hướng hoàn thiện công tác quản lý chi trả với các giải pháp cụ thể về phương thức chi trả, nâng cao năng lực cán bộ, đầu tư công nghệ và tăng cường phối hợp.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm triển khai đào tạo, đầu tư hạ tầng CNTT, hoàn thiện quy trình phối hợp và tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo quyền lợi người hưởng và bền vững quỹ BHXH.

Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi trả BHXH, các cơ quan liên quan cần phối hợp chặt chẽ và triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất trong luận văn. Đây cũng là cơ sở để các nhà quản lý và nghiên cứu tiếp tục phát triển các chính sách an sinh xã hội phù hợp trong tương lai.