Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2019-2023, công tác giải quyết khiếu nại hành chính (KNHC) tại Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực với hơn 1.180 lượt công dân được tiếp nhận, 1.990 đơn khiếu nại, tố cáo và 127.947 vụ việc thuộc thẩm quyền được xử lý. Tuy nhiên, số lượng vụ việc khiếu nại vẫn còn cao, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai chiếm khoảng 80% tổng số vụ việc. Luận văn tập trung nghiên cứu đổi mới công tác giải quyết KNHC nhằm nâng cao hiệu quả, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân và góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác giải quyết KNHC của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong giai đoạn 2019-2023 tại Việt Nam. Mục tiêu chính là làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế và đề xuất giải pháp đổi mới phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính và phát triển xã hội hiện nay. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý nhà nước, bảo vệ quyền lợi công dân, đồng thời góp phần ổn định chính trị - xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về quản lý nhà nước và pháp luật hành chính, kết hợp với các quan điểm của Đảng, Nhà nước về giải quyết khiếu nại hành chính. Hai lý thuyết trọng tâm là:

  • Lý thuyết Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Nhấn mạnh vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước, bảo vệ quyền lợi công dân và đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong giải quyết khiếu nại.

  • Lý thuyết quản lý hành chính công: Tập trung vào hiệu quả, trách nhiệm và tính chuyên nghiệp trong hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính.

Các khái niệm chính bao gồm: khiếu nại hành chính, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nguyên tắc giải quyết khiếu nại, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại, và các yếu tố tác động đến hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể:

  • Phương pháp thống kê: Thu thập và phân tích số liệu từ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước về số lượng đơn khiếu nại, vụ việc, kết quả giải quyết và thi hành quyết định.

  • Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: So sánh số liệu qua các năm 2019-2023 để đánh giá xu hướng, hiệu quả và những hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại.

  • Phương pháp suy luận lôgic: Đánh giá nguyên nhân các hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp đổi mới phù hợp.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ số liệu khiếu nại hành chính được tiếp nhận và giải quyết trong giai đoạn 2019-2023. Phương pháp chọn mẫu là tổng hợp số liệu chính thức từ các báo cáo của Thanh tra Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước. Timeline nghiên cứu tập trung vào phân tích dữ liệu trong 5 năm gần nhất để đảm bảo tính thời sự và thực tiễn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Số lượng khiếu nại hành chính vẫn cao, chủ yếu trong lĩnh vực đất đai: Tỷ lệ khiếu nại về đất đai chiếm khoảng 60-80% tổng số vụ việc, tập trung vào các vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư và tranh chấp đất đai. Ví dụ, năm 2019, khiếu nại đất đai chiếm 66,9%, tăng 5,1% so với năm trước.

  2. Tỷ lệ giải quyết khiếu nại đạt mức cao nhưng chưa đồng đều: Tỷ lệ giải quyết vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền dao động từ 76,3% đến 85,2% trong giai đoạn 2019-2023. Năm 2019 đạt 85,2%, năm 2021 giảm còn 76,3%, năm 2022 tăng lên 84,9%. Tuy nhiên, chất lượng giải quyết còn chênh lệch giữa các địa phương.

  3. Thời gian giải quyết khiếu nại còn kéo dài, gây bức xúc: Một số vụ việc phức tạp, kéo dài do liên quan nhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng tái khiếu, khiếu kiện vượt cấp. Ví dụ, có 13 vụ việc do Tổ công tác của Thủ tướng chỉ đạo từ lâu nhưng chưa được giải quyết dứt điểm.

  4. Việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại chưa đồng bộ: Năm 2019, đã kiến nghị thu hồi 203,5 tỷ đồng và 25,1 ha đất, nhưng việc thực thi còn chậm, gây tâm lý không hài lòng cho người dân.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên bao gồm:

  • Chính sách pháp luật còn chồng chéo, chưa đồng bộ: Luật Khiếu nại năm 2011 và các văn bản hướng dẫn chưa hoàn thiện, chưa cập nhật kịp thời các quy định liên quan đến ủy quyền, đại diện, đối thoại và thủ tục giải quyết khiếu nại.

  • Ý thức trách nhiệm và năng lực cán bộ còn hạn chế: Một số cán bộ, công chức chưa thực sự quyết tâm, thiếu kỹ năng nghiệp vụ và thái độ phục vụ chưa tốt, dẫn đến sai sót và kéo dài thời gian giải quyết.

  • Sự phối hợp giữa các cơ quan chưa hiệu quả: Việc phối hợp giữa các cấp, ngành và các cơ quan liên quan còn nhiều bất cập, làm chậm tiến độ xử lý vụ việc.

  • Ảnh hưởng của dịch Covid-19: Gây gián đoạn hoạt động tiếp công dân, xác minh và xử lý khiếu nại, làm chậm tiến độ giải quyết.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành luật hành chính, kết quả này phù hợp với xu hướng chung về những khó khăn trong cải cách hành chính và giải quyết khiếu nại tại các quốc gia đang phát triển. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính được đánh giá là giải pháp then chốt để nâng cao hiệu quả.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng đơn khiếu nại theo lĩnh vực, tỷ lệ giải quyết qua các năm, và biểu đồ thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính

    • Rà soát, sửa đổi Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn để đảm bảo tính đồng bộ, rõ ràng về thẩm quyền, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên.
    • Bổ sung quy định chi tiết về ủy quyền, đại diện, đối thoại và xử lý vi phạm trong giải quyết khiếu nại.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tư pháp.
  2. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ giải quyết khiếu nại

    • Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức tham gia giải quyết khiếu nại.
    • Xây dựng cơ chế đánh giá, khen thưởng và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, gây khó khăn cho người khiếu nại.
    • Thời gian thực hiện: liên tục, ưu tiên trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ, các địa phương.
  3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và xử lý khiếu nại

    • Phát triển hệ thống tiếp nhận, theo dõi và xử lý khiếu nại trực tuyến, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và tăng tính minh bạch.
    • Kết nối dữ liệu giữa các cơ quan để phối hợp giải quyết nhanh chóng, hiệu quả.
    • Thời gian thực hiện: 2 năm. Chủ thể thực hiện: Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan hành chính.
  4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại hành chính

    • Đẩy mạnh các chương trình giáo dục pháp luật, sử dụng đa dạng hình thức truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân về quyền và nghĩa vụ khi khiếu nại.
    • Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: Bộ Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội.
  5. Củng cố cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan

    • Thiết lập quy chế phối hợp rõ ràng, hiệu quả giữa các cấp, ngành trong giải quyết khiếu nại, đặc biệt là các vụ việc phức tạp, đông người.
    • Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về khiếu nại.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, các địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức làm công tác giải quyết khiếu nại hành chính

    • Nâng cao hiểu biết về pháp luật, quy trình và kỹ năng nghiệp vụ, từ đó nâng cao hiệu quả công tác.
  2. Lãnh đạo các cơ quan hành chính nhà nước

    • Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, từ đó xây dựng kế hoạch, chính sách phù hợp.
  3. Nhà nghiên cứu, giảng viên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

    • Cung cấp tài liệu tham khảo cập nhật về lý luận và thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại hành chính tại Việt Nam.
  4. Người dân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu quyền khiếu nại hành chính

    • Nắm bắt quyền lợi, thủ tục khiếu nại và các quy định pháp luật liên quan để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Câu hỏi thường gặp

  1. Khiếu nại hành chính là gì?
    Khiếu nại hành chính là quyền của công dân, tổ chức yêu cầu cơ quan nhà nước xem xét lại quyết định hoặc hành vi hành chính mà họ cho là trái pháp luật hoặc xâm phạm quyền lợi hợp pháp. Ví dụ, khiếu nại về thu hồi đất, bồi thường không thỏa đáng.

  2. Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính?
    Thẩm quyền giải quyết được phân cấp rõ ràng từ cấp xã, huyện, tỉnh đến các bộ, ngành trung ương tùy theo tính chất và cấp độ của quyết định hành chính bị khiếu nại.

  3. Thời gian giải quyết khiếu nại hành chính là bao lâu?
    Thời gian giải quyết được quy định trong Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn, thường không quá 45 ngày đối với khiếu nại lần đầu và 60 ngày đối với khiếu nại lần hai, có thể gia hạn trong trường hợp phức tạp.

  4. Người khiếu nại có thể ủy quyền cho ai để thực hiện khiếu nại?
    Người khiếu nại có quyền ủy quyền cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong quá trình khiếu nại.

  5. Làm thế nào để theo dõi tiến độ giải quyết khiếu nại?
    Hiện nay, nhiều cơ quan đã áp dụng hệ thống tiếp nhận và xử lý khiếu nại trực tuyến, người khiếu nại có thể tra cứu tình trạng xử lý qua các cổng thông tin điện tử hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan giải quyết.

Kết luận

  • Công tác giải quyết khiếu nại hành chính tại Việt Nam trong giai đoạn 2019-2023 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần bảo vệ quyền lợi công dân và ổn định xã hội.
  • Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về pháp luật, năng lực cán bộ, thủ tục và sự phối hợp giữa các cơ quan.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp đổi mới toàn diện từ hoàn thiện pháp luật, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin đến tăng cường tuyên truyền và phối hợp liên ngành.
  • Các giải pháp này cần được triển khai đồng bộ trong 1-3 năm tới để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại hành chính.
  • Kêu gọi các cơ quan chức năng, cán bộ công chức và người dân cùng chung tay thực hiện để xây dựng nền hành chính công minh, hiệu quả, phục vụ nhân dân tốt hơn.