Tổng quan nghiên cứu
Trang thiết bị y tế (TTBYT) đóng vai trò thiết yếu trong công tác khám chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tại Việt Nam, đặc biệt ở các bệnh viện tuyến tỉnh như Bệnh viện C Thái Nguyên, việc bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa TTBYT còn nhiều hạn chế do thiếu đồng bộ về thiết bị, trình độ nhân lực chưa đáp ứng kịp với sự phát triển công nghệ hiện đại. Năm 2016, Bệnh viện C Thái Nguyên có quy mô 520 giường bệnh, tiếp nhận hơn 159.000 lượt khám và 26.000 lượt điều trị nội trú, với công suất sử dụng giường bệnh đạt 143,3%. Bệnh viện đã đầu tư nhiều thiết bị hiện đại như máy chụp cắt lớp vi tính 64 dãy, máy siêu âm màu 4 chiều, máy X-Quang DR, góp phần nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa TTBYT tại 3 khoa cận lâm sàng (Chẩn đoán hình ảnh, Huyết học - Vi sinh, Sinh hóa) của Bệnh viện C Thái Nguyên trong năm 2016, đồng thời xác định các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác này. Nghiên cứu được thực hiện trong 6 tháng, từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2016, với cỡ mẫu gồm toàn bộ cán bộ nhân viên của 4 khoa phòng liên quan và 73 loại trang thiết bị y tế có giá trị trên 10 triệu đồng. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý TTBYT, góp phần tăng chất lượng khám chữa bệnh và tiết kiệm ngân sách cho bệnh viện.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết quản lý trang thiết bị y tế, tập trung vào ba nội dung chính: bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa TTBYT. Khái niệm bảo quản được hiểu là việc tạo điều kiện môi trường tối ưu (nhiệt độ, độ ẩm, điện áp ổn định) theo tiêu chuẩn nhà sản xuất để thiết bị hoạt động chính xác và an toàn. Bảo dưỡng là biện pháp kỹ thuật nhằm duy trì tính năng kỹ thuật, độ tin cậy và tuổi thọ thiết bị, bao gồm bảo dưỡng thường xuyên (vệ sinh hàng ngày) và bảo dưỡng định kỳ (3-12 tháng). Sửa chữa là quá trình phục hồi chức năng thiết bị khi xảy ra hư hỏng, có thể thực hiện tự sửa chữa hoặc thuê dịch vụ bên ngoài.
Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng các văn bản pháp luật liên quan như Quyết định số 130/2002/QĐ-TTg về chính sách quốc gia trang thiết bị y tế, Chỉ thị số 01/2003/CT-BYT về tăng cường quản lý TTBYT, Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, nhằm đảm bảo tính pháp lý và chuẩn mực trong quản lý thiết bị.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính. Cỡ mẫu định lượng gồm 73 loại TTBYT tại 3 khoa cận lâm sàng và toàn bộ 76 cán bộ y tế làm việc tại các khoa và phòng Vật tư - Thiết bị y tế. Cỡ mẫu định tính gồm 10 người được chọn có chủ đích, bao gồm lãnh đạo bệnh viện, quản lý phòng Vật tư - Thiết bị y tế, trưởng các khoa cận lâm sàng và nhân viên y tế.
Phương pháp chọn mẫu định lượng là chọn toàn bộ cán bộ y tế đáp ứng tiêu chuẩn làm việc trên 1 năm và tham gia quản lý, sử dụng TTBYT. Thu thập số liệu định lượng qua bảng kiểm đánh giá thực trạng bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa TTBYT và bộ câu hỏi khảo sát kiến thức. Thu thập số liệu định tính qua phỏng vấn sâu nhằm làm rõ các yếu tố thuận lợi, khó khăn và thực trạng công tác.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0, phân tích mô tả tần số, tỷ lệ và kiểm định mối liên quan giữa các biến. Số liệu định tính được mã hóa và phân tích theo chủ đề. Nghiên cứu tuân thủ đạo đức nghiên cứu, đảm bảo sự đồng thuận và bảo mật thông tin đối tượng tham gia.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Số lượng và tình trạng TTBYT: Tại 3 khoa cận lâm sàng có 55 loại TTBYT tài sản cố định, thấp hơn 15 loại so với danh mục chuẩn của Bộ Y tế. Tỷ lệ thiết bị đang hoạt động lần lượt là 87% (Chẩn đoán hình ảnh), 80,6% (Huyết học - Vi sinh) và 94,4% (Sinh hóa). Khoa Huyết học - Vi sinh có tỷ lệ thiết bị đang sửa chữa hoặc hỏng cao nhất, chiếm 19,4%.
Tần suất sử dụng TTBYT: Có 38/57 loại thiết bị được sử dụng hàng ngày, 12 loại sử dụng hàng tuần, 5 loại hàng tháng và 2 loại hàng năm. Khoa Huyết học - Vi sinh có nhiều thiết bị sử dụng hàng ngày nhất (22/31 loại).
Thực trạng bảo quản: 100% TTBYT tại 3 khoa đạt yêu cầu của nhà sản xuất về môi trường bảo quản (nguồn điện áp, nhiệt độ, độ ẩm, thiết bị giám sát). Các thiết bị phụ trợ như máy điều hòa nhiệt độ, máy hút ẩm, ổn áp và lưu điện UPS cũng được đảm bảo đầy đủ.
Thực trạng bảo dưỡng: 100% thiết bị được bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ theo kế hoạch, có sổ ghi chép lý lịch bảo dưỡng. Tuy nhiên, chỉ 17,6% đến 35,2% thiết bị có hợp đồng bảo dưỡng định kỳ với công ty bên ngoài, phần lớn công tác bảo dưỡng do bệnh viện tự thực hiện. Một số thiết bị tại khoa Sinh hóa và Huyết học - Vi sinh chưa được kiểm định theo quy định.
Thực trạng sửa chữa: 100% thiết bị có lý lịch ghi chép sau sửa chữa. Phòng Vật tư - Thiết bị y tế có hướng dẫn sửa chữa cho 72,4% thiết bị tại Huyết học - Vi sinh và 41,2% tại Sinh hóa. Tuy nhiên, phòng chưa có đầy đủ tài liệu kỹ thuật và dụng cụ sửa chữa cho tất cả thiết bị.
Kiến thức nhân viên: Khoảng 50% nhân viên y tế có kiến thức đúng về công tác bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa TTBYT. Nhân viên kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm đối tượng nghiên cứu (66,6%), bác sĩ đa khoa chiếm 6,7%.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy công tác bảo quản TTBYT tại Bệnh viện C Thái Nguyên được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường theo yêu cầu nhà sản xuất, góp phần duy trì hoạt động ổn định của thiết bị. Tỷ lệ thiết bị hoạt động cao (trên 80%) phản ánh hiệu quả quản lý và bảo dưỡng. Tuy nhiên, tỷ lệ thiết bị đang sửa chữa hoặc hỏng vẫn còn đáng kể, đặc biệt tại khoa Huyết học - Vi sinh, cho thấy cần tăng cường công tác bảo dưỡng và sửa chữa.
Việc bảo dưỡng chủ yếu do bệnh viện tự thực hiện với tỷ lệ hợp đồng dịch vụ bên ngoài thấp, phù hợp với thực trạng hạn chế về kinh phí và nhân lực kỹ thuật. Tuy nhiên, thiếu kiểm định định kỳ tại một số khoa là điểm cần cải thiện để đảm bảo chất lượng thiết bị.
Kiến thức của nhân viên y tế về công tác bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa chỉ đạt khoảng 50%, thấp hơn so với yêu cầu, tương tự các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy trình độ nhân lực là yếu tố hạn chế lớn nhất. Việc đào tạo, tập huấn chuyên sâu cần được tăng cường để nâng cao năng lực kỹ thuật, giảm thiểu hư hỏng và kéo dài tuổi thọ thiết bị.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ thiết bị hoạt động, sửa chữa theo từng khoa, bảng đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu bảo quản và bảo dưỡng, cũng như biểu đồ phân bố kiến thức nhân viên y tế. So sánh với các nghiên cứu tại Nepal và Bangladesh cho thấy tình trạng tương tự về thiếu nhân lực và tài liệu kỹ thuật, đồng thời nhấn mạnh vai trò của đào tạo và hợp tác với nhà cung cấp thiết bị.
Đề xuất và khuyến nghị
Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa TTBYT cho nhân viên kỹ thuật và cán bộ y tế tại 3 khoa cận lâm sàng, nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành. Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng, chủ thể thực hiện là phòng Đào tạo phối hợp phòng Vật tư - Thiết bị y tế.
Xây dựng và hoàn thiện quy trình kiểm định, bảo dưỡng định kỳ theo tiêu chuẩn nhà sản xuất cho tất cả các thiết bị, đặc biệt tại khoa Sinh hóa và Huyết học - Vi sinh. Thời gian: 12 tháng, chủ thể thực hiện là phòng Vật tư - Thiết bị y tế và lãnh đạo bệnh viện.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị phụ trợ và dụng cụ sửa chữa chuyên dụng, đồng thời cập nhật tài liệu kỹ thuật đầy đủ cho phòng Vật tư - Thiết bị y tế để tự sửa chữa hiệu quả. Thời gian: 12 tháng, chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc bệnh viện và phòng Vật tư - Thiết bị y tế.
Thiết lập hợp đồng bảo dưỡng, sửa chữa với các công ty dịch vụ uy tín cho các thiết bị có giá trị cao hoặc phức tạp, nhằm đảm bảo sửa chữa kịp thời và chất lượng. Thời gian: 6 tháng, chủ thể thực hiện là phòng Tài chính - Kế hoạch và phòng Vật tư - Thiết bị y tế.
Xây dựng hệ thống theo dõi, báo cáo tình trạng hoạt động và sửa chữa thiết bị hàng ngày để lãnh đạo bệnh viện có cơ sở ra quyết định kịp thời, đảm bảo hoạt động liên tục của bệnh viện. Thời gian: 3 tháng, chủ thể thực hiện là phòng Vật tư - Thiết bị y tế và các khoa cận lâm sàng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và quản lý bệnh viện tuyến tỉnh, huyện: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TTBYT, giúp cải thiện chất lượng khám chữa bệnh và sử dụng ngân sách hiệu quả.
Phòng Vật tư - Thiết bị y tế các bệnh viện: Tham khảo để xây dựng quy trình bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa phù hợp với điều kiện thực tế, đồng thời nâng cao năng lực kỹ thuật cho nhân viên.
Nhân viên kỹ thuật và cán bộ y tế trực tiếp sử dụng thiết bị: Nâng cao nhận thức và kiến thức chuyên môn về công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, từ đó giảm thiểu hư hỏng và tăng tuổi thọ thiết bị.
Các nhà hoạch định chính sách y tế và đào tạo: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chương trình đào tạo, chính sách đầu tư và quản lý trang thiết bị y tế phù hợp với thực trạng và nhu cầu của các cơ sở y tế tuyến tỉnh.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao công tác bảo quản TTBYT lại quan trọng?
Bảo quản đảm bảo thiết bị hoạt động trong môi trường tối ưu, giảm hư hỏng, kéo dài tuổi thọ và đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Ví dụ, việc duy trì nhiệt độ, độ ẩm phù hợp giúp máy móc chính xác và bền bỉ hơn.Những khó khăn chính trong bảo dưỡng và sửa chữa TTBYT tại bệnh viện tuyến tỉnh là gì?
Khó khăn gồm thiếu nhân lực kỹ thuật có trình độ, thiếu tài liệu kỹ thuật và dụng cụ sửa chữa, kinh phí hạn chế và phụ thuộc vào dịch vụ bên ngoài. Điều này làm chậm trễ sửa chữa và tăng chi phí vận hành.Làm thế nào để nâng cao kiến thức nhân viên về công tác bảo quản, bảo dưỡng?
Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo chuyên sâu, kết hợp đào tạo tại chỗ và hợp tác với nhà cung cấp thiết bị giúp nhân viên cập nhật kiến thức và kỹ năng thực hành hiệu quả.Tỷ lệ thiết bị hoạt động thấp có ảnh hưởng thế nào đến bệnh viện?
Thiết bị hỏng hoặc sửa chữa kéo dài làm gián đoạn công tác khám chữa bệnh, giảm chất lượng dịch vụ và tăng chi phí vận hành do phải thuê dịch vụ bên ngoài hoặc mua mới thiết bị.Có nên ký hợp đồng bảo dưỡng với công ty bên ngoài không?
Có, đặc biệt với thiết bị phức tạp hoặc giá trị cao, hợp đồng bảo dưỡng giúp đảm bảo sửa chữa kịp thời, chuyên nghiệp và giảm áp lực cho nhân viên kỹ thuật nội bộ.
Kết luận
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa TTBYT tại 3 khoa cận lâm sàng Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2016, với 55 loại thiết bị tài sản cố định và tỷ lệ thiết bị hoạt động trên 80%.
- Công tác bảo quản được thực hiện đầy đủ theo yêu cầu nhà sản xuất, tuy nhiên bảo dưỡng và sửa chữa còn nhiều hạn chế về nhân lực, tài liệu kỹ thuật và hợp đồng dịch vụ bên ngoài.
- Kiến thức nhân viên y tế về công tác quản lý TTBYT chỉ đạt khoảng 50%, cần tăng cường đào tạo và tập huấn.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực nhân viên, hoàn thiện quy trình bảo dưỡng, tăng cường hợp tác dịch vụ và đầu tư trang thiết bị phụ trợ.
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và thời gian để đánh giá toàn diện hơn, đồng thời triển khai các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TTBYT tại bệnh viện.
Hành động tiếp theo: Ban lãnh đạo bệnh viện và phòng Vật tư - Thiết bị y tế cần phối hợp triển khai các lớp đào tạo, hoàn thiện quy trình và tăng cường đầu tư thiết bị phụ trợ trong vòng 12 tháng tới để nâng cao chất lượng công tác quản lý trang thiết bị y tế.