Tổng quan nghiên cứu

Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến toàn cầu với hơn 1,15 tỷ người mắc, trong đó khoảng 2/3 ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Tại Việt Nam, tỷ lệ người trưởng thành mắc THA tăng nhanh từ 16,3% năm 2002 lên 47,3% năm 2015, gây gánh nặng lớn cho hệ thống y tế và xã hội. Tuân thủ điều trị (TTĐT) là yếu tố then chốt giúp kiểm soát huyết áp và giảm biến chứng, tuy nhiên tỷ lệ TTĐT tại Việt Nam chỉ đạt khoảng 10-30%. Nghiên cứu “Quản lý tuân thủ điều trị ngoại trú cho người bệnh tăng huyết áp và một số yếu tố ảnh hưởng tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022” nhằm đánh giá thực trạng quản lý TTĐT ngoại trú và các yếu tố ảnh hưởng tại địa phương, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý.

Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2022 tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Vĩnh Phúc, với đối tượng gồm 200 người bệnh THA đang điều trị ngoại trú và 25 người tham gia phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm. Mục tiêu chính là mô tả thực trạng quản lý TTĐT ngoại trú và phân tích các yếu tố cá nhân, nhân lực, tài chính, trang thiết bị, thông tin truyền thông và quản lý điều hành ảnh hưởng đến hoạt động này. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện chất lượng chăm sóc, nâng cao tỷ lệ kiểm soát huyết áp và giảm biến chứng do THA tại địa phương, góp phần thực hiện hiệu quả các chương trình phòng chống bệnh không lây nhiễm.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên Khung lý thuyết đánh giá hệ thống Chăm sóc sức khỏe (CSSK) của WHO, tập trung vào sáu hợp phần: nhân lực, tài chính, trang thiết bị và thuốc, thông tin truyền thông, quản lý điều hành và yếu tố cá nhân người bệnh. Đồng thời, áp dụng “Hướng dẫn về chẩn đoán và điều trị THA năm 2010” của Bộ Y tế Việt Nam, trong đó quản lý tuân thủ điều trị ngoại trú bao gồm năm hoạt động chính: tuân thủ dùng thuốc, theo dõi huyết áp hàng ngày, tái khám định kỳ, tuân thủ thay đổi lối sống và hoạt động tư vấn truyền thông.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Tuân thủ điều trị (TTĐT): Mức độ người bệnh thực hiện đúng các khuyến cáo về dùng thuốc, chế độ ăn và lối sống.
  • Quản lý tuân thủ điều trị ngoại trú: Tổ chức, giám sát và hỗ trợ người bệnh thực hiện các hoạt động TTĐT tại nhà và trong cộng đồng.
  • Yếu tố ảnh hưởng: Bao gồm yếu tố cá nhân (tuổi, kinh tế, kiến thức), nhân lực y tế, tài chính, trang thiết bị, thông tin truyền thông và quản lý điều hành.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu:

    • Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn 200 người bệnh THA đang điều trị ngoại trú tại BVYDCT tỉnh Vĩnh Phúc.
    • Số liệu thứ cấp: Báo cáo bệnh viện về trang thiết bị, nguồn lực, kinh phí và các chương trình quản lý điều trị THA.
    • Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với 25 người gồm cán bộ quản lý, nhân viên y tế và người bệnh.
  • Phương pháp chọn mẫu:

    • Định lượng: Cỡ mẫu 200 người bệnh, chọn mẫu thuận tiện với phương pháp chọn ngẫu nhiên người bệnh trong số những người đến khám.
    • Định tính: Chọn mẫu chủ đích với các nhóm đối tượng có kinh nghiệm và liên quan trực tiếp đến quản lý và điều trị THA.
  • Phương pháp phân tích:

    • Số liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, phân tích mô tả tần số, tỷ lệ phần trăm.
    • Số liệu định tính được mã hóa, phân tích theo chủ đề để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và quan điểm của các bên liên quan.
  • Timeline nghiên cứu:

    • Thu thập số liệu từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2022.
    • Phân tích và báo cáo kết quả trong các tháng tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quản lý tuân thủ dùng thuốc:

    • 90% người bệnh được nhân viên y tế theo dõi và tư vấn tuân thủ sử dụng thuốc trong khám định kỳ.
    • 87,5% người bệnh nhận thuốc đủ dùng trong vòng 1 tháng, còn 12,5% không nhận đủ thuốc do mới tham gia chương trình hoặc khó khăn trong cung ứng thuốc.
    • 80,5% người bệnh được cấp thuốc miễn phí, 7,5% phải tự mua thuốc.
  2. Quản lý theo dõi huyết áp hàng ngày:

    • 11% người bệnh không được đo huyết áp khi tái khám.
    • 19,7% người bệnh được đo nhưng không ghi chỉ số huyết áp vào sổ theo dõi.
  3. Quản lý tái khám định kỳ:

    • 75,5% người bệnh được nhắc nhở và ghi thời gian tái khám vào sổ theo dõi cá nhân.
  4. Quản lý tuân thủ thay đổi lối sống:

    • 47,5% người bệnh chưa được nhân viên y tế thực hiện đúng việc quản lý thay đổi lối sống.
  5. Quản lý truyền thông và tư vấn:

    • Tư vấn về tuân thủ sử dụng thuốc và theo dõi huyết áp được thực hiện tốt (90% và 87,5%).
    • Tư vấn về thay đổi hành vi lối sống và tuân thủ điều trị chung chỉ đạt dưới 50%.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy quản lý tuân thủ điều trị ngoại trú tại BVYDCT tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều thành tựu, đặc biệt trong việc theo dõi và tư vấn dùng thuốc với tỷ lệ trên 85%. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại các hạn chế như thiếu thuốc đủ dùng cho một số người bệnh, chưa ghi chép đầy đủ chỉ số huyết áp, và tỷ lệ tư vấn thay đổi lối sống còn thấp. Những hạn chế này có thể do thiếu nhân lực, trang thiết bị và kinh phí cho hoạt động tư vấn, cũng như sự chủ quan của người bệnh trong việc tuân thủ điều trị.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc tại BVYDCT tương đối cao, vượt mức trung bình 20-30% của Việt Nam và một số nước đang phát triển. Tuy nhiên, việc theo dõi huyết áp và tư vấn thay đổi lối sống còn chưa đạt yêu cầu, tương tự các nghiên cứu tại các tuyến y tế cơ sở khác. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tuân thủ từng hoạt động quản lý, giúp minh họa rõ ràng các điểm mạnh và điểm yếu.

Các yếu tố ảnh hưởng được xác định gồm:

  • Yếu tố cá nhân: tuổi cao, thu nhập thấp, kiến thức hạn chế, khoảng cách đến cơ sở y tế.
  • Yếu tố nhân lực: thiếu nhân viên, nhân viên kiêm nhiệm nhiều việc, chưa được đào tạo chuyên sâu.
  • Yếu tố tài chính: thiếu kinh phí cho truyền thông, tầm soát và sàng lọc.
  • Yếu tố trang thiết bị và thuốc: cơ sở vật chất xuống cấp, cung ứng thuốc hạn chế.
  • Yếu tố thông tin truyền thông: hệ thống quản lý còn sử dụng bệnh án giấy, phần mềm chưa đồng bộ.
  • Yếu tố quản lý điều hành: bệnh viện có sự chỉ đạo sát sao, tuân thủ quy định Bộ Y tế.

Những kết quả này phù hợp với các báo cáo của ngành y tế Việt Nam và các nghiên cứu quốc tế về quản lý bệnh mạn tính tại tuyến cơ sở.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nhân lực chuyên trách quản lý THA:

    • Tuyển dụng và đào tạo thêm nhân viên y tế chuyên trách quản lý tuân thủ điều trị ngoại trú.
    • Thời gian thực hiện: trong 12 tháng tới.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc BVYDCT phối hợp Sở Y tế.
  2. Cải thiện cung ứng thuốc và trang thiết bị:

    • Đảm bảo cung cấp thuốc đủ và kịp thời cho người bệnh, nâng cấp trang thiết bị đo huyết áp và lưu trữ hồ sơ điện tử.
    • Thời gian thực hiện: 6-12 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Kế hoạch, Phòng Dược BVYDCT.
  3. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, truyền thông và giáo dục sức khỏe:

    • Tổ chức các buổi tập huấn cho nhân viên y tế về kỹ năng tư vấn thay đổi lối sống.
    • Phát triển tài liệu truyền thông phù hợp, tăng cường tư vấn cá nhân và nhóm cho người bệnh.
    • Thời gian thực hiện: liên tục, ưu tiên trong 6 tháng đầu.
    • Chủ thể thực hiện: Khoa Khám bệnh, Phòng Truyền thông BVYDCT.
  4. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin đồng bộ:

    • Áp dụng phần mềm quản lý bệnh nhân điện tử, kết nối dữ liệu giữa các khoa phòng và tuyến y tế cơ sở.
    • Thời gian thực hiện: 12-18 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc BVYDCT, Sở Y tế.
  5. Tăng cường giám sát, đánh giá và hỗ trợ người bệnh:

    • Thiết lập cơ chế nhắc nhở tái khám qua điện thoại hoặc tin nhắn.
    • Hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn về tài chính và đi lại.
    • Thời gian thực hiện: 6 tháng đầu tiên và duy trì thường xuyên.
    • Chủ thể thực hiện: Khoa Khám bệnh, Phòng Điều dưỡng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhân viên y tế và quản lý bệnh viện:

    • Hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tuân thủ điều trị ngoại trú THA, từ đó cải tiến quy trình và nâng cao chất lượng dịch vụ.
  2. Cán bộ y tế tuyến cơ sở và trạm y tế xã, phường:

    • Áp dụng các giải pháp quản lý tuân thủ điều trị phù hợp với điều kiện thực tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh THA tại cộng đồng.
  3. Nhà hoạch định chính sách y tế và Sở Y tế:

    • Tham khảo để xây dựng chính sách, kế hoạch đầu tư nhân lực, trang thiết bị và tài chính cho công tác quản lý bệnh mạn tính, đặc biệt là THA.
  4. Các nhà nghiên cứu và học viên y tế công cộng:

    • Nghiên cứu sâu về mô hình quản lý tuân thủ điều trị ngoại trú, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp thực tiễn tại Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý tuân thủ điều trị ngoại trú là gì?
    Quản lý tuân thủ điều trị ngoại trú là tổ chức và giám sát các hoạt động giúp người bệnh THA thực hiện đúng hướng dẫn về dùng thuốc, theo dõi huyết áp, tái khám và thay đổi lối sống tại nhà, nhằm kiểm soát huyết áp hiệu quả.

  2. Tại sao tuân thủ điều trị ở người bệnh THA lại thấp?
    Nguyên nhân gồm thiếu kiến thức, kinh tế hạn chế, khoảng cách đến cơ sở y tế xa, thiếu thuốc, nhân lực y tế chưa đủ và chưa có hệ thống hỗ trợ hiệu quả. Ví dụ, 12,5% người bệnh không nhận đủ thuốc trong vòng 1 tháng.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý tuân thủ điều trị ngoại trú?
    Bao gồm yếu tố cá nhân (tuổi, thu nhập, kiến thức), nhân lực y tế (thiếu nhân viên, đào tạo), tài chính (thiếu kinh phí), trang thiết bị (thiếu máy đo huyết áp), thông tin truyền thông (hệ thống quản lý chưa đồng bộ) và quản lý điều hành.

  4. Làm thế nào để cải thiện tuân thủ điều trị?
    Cần tăng cường tư vấn, giáo dục sức khỏe, đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, nâng cao năng lực nhân viên y tế, áp dụng công nghệ thông tin quản lý và hỗ trợ người bệnh tái khám đúng hạn.

  5. Vai trò của nhân viên y tế trong quản lý tuân thủ điều trị là gì?
    Nhân viên y tế đóng vai trò quan trọng trong theo dõi, tư vấn, nhắc nhở người bệnh, phát hiện biến chứng và hỗ trợ thay đổi lối sống. Thái độ tận tâm, nhiệt tình giúp người bệnh an tâm và hợp tác tốt hơn.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã mô tả thực trạng quản lý tuân thủ điều trị ngoại trú người bệnh THA tại BVYDCT tỉnh Vĩnh Phúc với tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc đạt 90%, tuy nhiên các hoạt động theo dõi huyết áp, tái khám và thay đổi lối sống còn nhiều hạn chế.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đa dạng từ cá nhân người bệnh, nhân lực, tài chính, trang thiết bị đến quản lý điều hành và hệ thống thông tin.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường nhân lực, cải thiện cung ứng thuốc, nâng cao hoạt động tư vấn, áp dụng công nghệ thông tin và tăng cường giám sát.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách và cải tiến quản lý bệnh THA tại tuyến y tế cơ sở.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và mở rộng mô hình quản lý tuân thủ điều trị ngoại trú tại các địa phương khác.

Hành động ngay: Các cơ sở y tế và nhà quản lý cần phối hợp thực hiện các khuyến nghị để nâng cao chất lượng chăm sóc và kiểm soát bệnh tăng huyết áp hiệu quả hơn.