Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, công tác quản lý tài chính tại các tổ chức công đoàn giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo nguồn lực phục vụ cho hoạt động của tổ chức và bảo vệ quyền lợi của người lao động. Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Giang, với số lượng công đoàn viên khoảng 50 nghìn người, là một trong những đơn vị điển hình trong việc quản lý tài chính công đoàn tại khu vực miền Bắc. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế giai đoạn 2017-2019, công tác quản lý tài chính tại đây còn tồn tại nhiều hạn chế như tỷ lệ thu kinh phí công đoàn chưa đạt kế hoạch, nợ kinh phí công đoàn lên đến hơn 50 tỷ đồng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Giang, xác định các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong giai đoạn tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động quản lý thu, chi tài chính công đoàn trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2019 tại địa bàn tỉnh Bắc Giang. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính công đoàn, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ cho các hoạt động công đoàn, từ đó nâng cao chất lượng chăm lo quyền lợi cho đoàn viên và người lao động.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý tài chính công đoàn và mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính.
Lý thuyết quản lý tài chính công đoàn: Tài chính công đoàn được hiểu là nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn, bao gồm các nguồn thu như đoàn phí, kinh phí công đoàn, ngân sách nhà nước hỗ trợ và các nguồn thu khác. Quản lý tài chính công đoàn là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc sử dụng các nguồn tài chính này nhằm đảm bảo hiệu quả, minh bạch và đúng mục đích.
Mô hình phân tích nhân tố ảnh hưởng: Nghiên cứu áp dụng mô hình phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến công tác quản lý tài chính công đoàn. Nhân tố bên ngoài gồm ý thức trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh; nhân tố bên trong gồm hệ thống văn bản pháp luật, trình độ năng lực cán bộ tài chính công đoàn, sự quan tâm chỉ đạo của Ban Chấp hành các cấp.
Các khái niệm chính bao gồm: quản lý nguồn thu tài chính công đoàn, phân phối và quản lý chi tiêu tài chính, công khai minh bạch tài chính, kiểm tra giám sát tài chính công đoàn.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu nghiên cứu bao gồm:
Dữ liệu thứ cấp: Các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính công đoàn như Luật Công đoàn 2012, các quyết định và nghị quyết của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; báo cáo tài chính, báo cáo thu chi của Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2019.
Dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin qua khảo sát bằng bảng hỏi với cỡ mẫu 30 cán bộ quản lý và thực hiện công tác tài chính tại Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Giang, trong đó có 10 cán bộ quản lý và 20 cán bộ thực hiện.
Phương pháp chọn mẫu là phương pháp phi xác suất, sử dụng công thức Yamane với sai số 10%. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007, kết hợp phương pháp thống kê mô tả, so sánh và thang đo Likert để đánh giá mức độ đồng thuận của cán bộ về các vấn đề quản lý tài chính.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2020, bao gồm các bước thu thập dữ liệu, xử lý số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng quản lý thu tài chính công đoàn: Tỷ lệ thu kinh phí công đoàn tại khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt 100%, trong khi khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước chỉ đạt khoảng 80%. Thu đoàn phí công đoàn đạt trên 95% kế hoạch, tuy nhiên vẫn còn tồn tại tình trạng nợ kinh phí công đoàn với tổng số hơn 50 tỷ đồng tính đến cuối năm 2018.
Quản lý chi tài chính công đoàn: Chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương chiếm khoảng 30% tổng chi; chi hành chính chiếm dưới 10%, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm; chi cho hoạt động phong trào chiếm trên 60%, tập trung cho công đoàn cơ sở. Tuy nhiên, một số khoản chi chưa tuân thủ đúng quy trình, có hiện tượng chi vượt dự toán và thiếu minh bạch trong chứng từ.
Công tác lập dự toán và quyết toán: Việc lập dự toán thu, chi được thực hiện từ quý 4 năm trước, tuy nhiên có sự chậm trễ trong phê duyệt và giao dự toán cho các cấp dưới. Báo cáo quyết toán tài chính chưa đầy đủ mẫu biểu theo quy định, một số đơn vị nộp báo cáo chậm.
Kiểm tra, giám sát tài chính: Công tác kiểm tra tài chính được thực hiện nhưng còn mang tính hình thức, chưa phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm. Ý thức trách nhiệm của cán bộ tài chính và sự quan tâm chỉ đạo của Ban Chấp hành các cấp còn hạn chế.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ ý thức trách nhiệm chưa cao của lãnh đạo doanh nghiệp trong việc nộp kinh phí công đoàn, đặc biệt tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước. So với một số liên đoàn lao động tỉnh khác như Sơn La và Bình Định, Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Giang còn chậm trong việc phân cấp thu kinh phí công đoàn và chưa có cơ chế kiểm soát chặt chẽ.
Việc chi tiêu tài chính chưa minh bạch và chưa tuân thủ quy trình là do trình độ năng lực cán bộ tài chính còn hạn chế, nhiều cán bộ không có chuyên môn kế toán tài chính. Bên cạnh đó, sự quan tâm chỉ đạo của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ các cấp chưa đủ mạnh, dẫn đến công tác quản lý tài chính chưa đạt hiệu quả cao.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ thu kinh phí công đoàn theo từng khu vực doanh nghiệp qua các năm, bảng so sánh cơ cấu chi tiêu tài chính công đoàn và biểu đồ tròn phân bổ nguồn thu tài chính công đoàn theo từng loại nguồn.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện cơ chế quản lý thu tài chính công đoàn: Động viên, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp trong việc nộp kinh phí công đoàn. Xây dựng cơ chế xử lý nghiêm các trường hợp nợ kinh phí công đoàn, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Thời gian thực hiện: trong vòng 1 năm; chủ thể: Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với các cấp công đoàn cơ sở.
Nâng cao năng lực cán bộ tài chính công đoàn: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính kế toán cho cán bộ công đoàn, đặc biệt là cán bộ công đoàn cơ sở. Đảm bảo cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác quản lý tài chính hiệu quả. Thời gian: 6-12 tháng; chủ thể: Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với các cơ sở đào tạo.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài chính: Thiết lập quy trình kiểm tra, giám sát tài chính công đoàn định kỳ và đột xuất, phát hiện kịp thời các sai phạm, xử lý nghiêm minh. Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính minh bạch, công khai trước đoàn viên và người lao động. Thời gian: liên tục; chủ thể: Ban Kiểm tra công đoàn các cấp.
Hoàn thiện quy trình lập dự toán và quyết toán tài chính: Rà soát, sửa đổi quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với quy định của Tổng Liên đoàn; đẩy mạnh việc lập và phê duyệt dự toán đúng thời hạn; nâng cao chất lượng báo cáo quyết toán tài chính. Thời gian: 1 năm; chủ thể: Ban Tài chính Liên đoàn Lao động tỉnh và các công đoàn cấp dưới.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính công đoàn: Nghiên cứu giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, áp dụng các giải pháp thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác tài chính.
Lãnh đạo Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố: Tham khảo để xây dựng chính sách, cơ chế quản lý tài chính phù hợp với đặc thù địa phương, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong tổ chức công đoàn, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan.
Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và công đoàn: Hỗ trợ trong việc hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý tài chính công đoàn, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý tài chính công đoàn có vai trò gì trong hoạt động công đoàn?
Quản lý tài chính công đoàn đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ cho các hoạt động bảo vệ quyền lợi người lao động, phát triển đoàn viên và duy trì hoạt động của tổ chức công đoàn. Ví dụ, kinh phí công đoàn chiếm đến 60% tổng nguồn thu, đóng vai trò chủ đạo trong các hoạt động này.Những nguồn thu chính của tài chính công đoàn là gì?
Nguồn thu chính gồm đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng góp, kinh phí công đoàn do doanh nghiệp đóng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, ngân sách nhà nước hỗ trợ và các nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, tài trợ. Đoàn phí chiếm khoảng 26% tổng thu tài chính công đoàn.Tại sao công tác thu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp ngoài nhà nước còn hạn chế?
Nguyên nhân chính là ý thức trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp chưa cao, chế tài xử lý chưa mạnh, dẫn đến tình trạng nợ kinh phí công đoàn lớn, ảnh hưởng đến nguồn lực hoạt động công đoàn.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi tài chính công đoàn?
Cần xây dựng quy chế chi tiêu rõ ràng, phân bổ ngân sách hợp lý, ưu tiên cho công đoàn cơ sở, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và minh bạch.Vai trò của cán bộ tài chính công đoàn trong quản lý tài chính là gì?
Cán bộ tài chính công đoàn là người trực tiếp thực hiện các công việc thu, chi, lập dự toán, quyết toán và báo cáo tài chính. Trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của họ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý tài chính công đoàn.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ thực trạng quản lý tài chính tại Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2019, chỉ ra các ưu điểm và hạn chế cụ thể.
- Đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính, bao gồm cả yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý thu, chi tài chính, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường kiểm tra giám sát.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn tại Bắc Giang và các địa phương tương tự.
- Các bước tiếp theo là triển khai áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và thời gian để đánh giá hiệu quả cải tiến quản lý tài chính công đoàn.
Call-to-action: Các cấp công đoàn và cán bộ quản lý tài chính cần chủ động tiếp cận, áp dụng các giải pháp nghiên cứu trong luận văn để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.