Tổng quan nghiên cứu

Công tác quản lý tài chính công đoàn đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả của tổ chức công đoàn, đặc biệt tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Từ năm 2016 đến 2018, tổng số lao động tại 120 công đoàn cơ sở trên địa bàn là 6.745 người, trong đó có 4.654 đoàn viên công đoàn. Nguồn thu tài chính công đoàn chủ yếu bao gồm kinh phí công đoàn (2% tổng quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội) và đoàn phí công đoàn (1% tiền lương đoàn viên). Qua khảo sát và phân tích số liệu thu, chi tài chính công đoàn trong giai đoạn này, nghiên cứu nhận thấy mặc dù công tác thu đạt khoảng 75% kế hoạch, vẫn tồn tại tình trạng thất thu kinh phí và đoàn phí, đặc biệt tại các công đoàn sản xuất kinh doanh với tỷ lệ thất thu lên đến 35,5% năm 2018. Việc phân cấp thu, phân phối và sử dụng tài chính công đoàn đã được thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tuy nhiên tỷ trọng chi tiêu chưa hoàn toàn phù hợp, có lúc vượt định mức quy định. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý tài chính công đoàn tại huyện Thanh Bình, xác định các hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu, chi và quản lý tài chính công đoàn trong giai đoạn 2018-2023. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại Liên đoàn Lao động huyện Thanh Bình, sử dụng số liệu thu thập từ báo cáo quyết toán tài chính công đoàn giai đoạn 2016-2018 và khảo sát thực tế tại các công đoàn cơ sở. Kết quả nghiên cứu góp phần thực hiện hiệu quả Luật Công đoàn năm 2012, đồng thời tăng cường nguồn lực tài chính để bảo vệ quyền lợi người lao động và phát triển tổ chức công đoàn vững mạnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý tài chính công đoàn và mô hình phân phối nguồn thu tài chính công đoàn. Lý thuyết quản lý tài chính công đoàn tập trung vào các khâu tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và phù hợp với chức năng của tổ chức công đoàn. Mô hình phân phối nguồn thu tài chính công đoàn được xây dựng dựa trên các quy định pháp luật như Luật Công đoàn năm 2012, Nghị định số 191/2013/NĐ-CP và các quyết định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, nhằm phân chia tỷ lệ thu, chi giữa các cấp công đoàn theo nguyên tắc ưu tiên cho công đoàn cơ sở. Các khái niệm chính bao gồm: kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn, phân cấp thu, phân phối nguồn thu, định mức chi tiêu, và quản lý tài chính công đoàn. Khung pháp lý này giúp đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý tài chính công đoàn phù hợp với đặc thù địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu nghiên cứu bao gồm số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo quyết toán thu, chi tài chính công đoàn của Liên đoàn Lao động huyện Thanh Bình giai đoạn 2016-2018, cùng các văn bản pháp luật và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi định lượng khảo sát cán bộ công đoàn tại các công đoàn cơ sở, tập trung vào các vấn đề như sự hài lòng về quy chế tài chính, cách thức phân phối thu nhập, tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc, tỷ lệ phân chia phụ cấp và các chế độ hỗ trợ. Cỡ mẫu khảo sát gồm cán bộ chuyên trách và không chuyên trách tại 120 công đoàn cơ sở, đảm bảo tính đại diện cho toàn huyện. Phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng thống kê mô tả để đánh giá tỷ lệ thu, chi, so sánh dự toán và thực hiện, đồng thời phân tích định tính các nguyên nhân hạn chế qua khảo sát và phỏng vấn sâu. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2019, bao gồm thu thập dữ liệu, xử lý số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ thu kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn: Tổng số thu kinh phí công đoàn giai đoạn 2016-2018 đạt khoảng 9.917 triệu đồng, tương đương 75% kế hoạch. Năm 2016, tỷ lệ thu đạt 105,7%, năm 2017 giảm còn 49,86% do thất thu tại công đoàn sản xuất kinh doanh chiếm 82,7% tổng thất thu, năm 2018 tăng lên 100,46% nhưng vẫn còn thất thu 35,5% tại khu vực này. Thu đoàn phí công đoàn năm 2017 cao hơn năm 2016 và 2018, đạt 294 triệu đồng, nguyên nhân do số lao động và đoàn viên chưa phản ánh chính xác.

  2. Phân cấp thu và phân phối tài chính công đoàn: Công tác phân cấp thu được thực hiện theo hướng dẫn của Liên đoàn Lao động tỉnh Đồng Tháp, với công đoàn cơ sở giữ lại 66-68% kinh phí công đoàn và 60% đoàn phí công đoàn. Năm 2018, Liên đoàn Lao động huyện Thanh Bình nộp nghĩa vụ tài chính về cấp trên đạt 100,73%, thể hiện sự tuân thủ quy định. Tuy nhiên, việc phân phối nguồn thu còn mang tính bình quân, chưa phản ánh đúng đặc điểm từng đơn vị, dẫn đến khó khăn trong quản lý và thất thu.

  3. Cơ cấu chi tài chính công đoàn: Tổng chi tài chính công đoàn trong 3 năm đạt 10.148 triệu đồng, trong đó công đoàn cơ sở chiếm 82,6%. Tỷ lệ chi phụ cấp cán bộ không chuyên trách chiếm 12,03%, chi quản lý hành chính 11,17%, chi hoạt động phong trào chiếm tỷ lệ lớn nhất với 51,22%. Một số công đoàn cơ sở chi vượt định mức chi hành chính (vượt 0,45%) do chưa phân biệt rõ các khoản chi. Chi hoạt động phong trào tập trung vào chăm lo quyền lợi người lao động, thăm hỏi, trợ cấp và đào tạo cán bộ.

  4. Quản lý, giám sát và hạch toán tài chính: Công tác hạch toán kế toán được thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và kế toán công đoàn. Liên đoàn Lao động huyện Thanh Bình đã ứng dụng phần mềm kế toán công đoàn, tuy nhiên nhiều công đoàn cơ sở vẫn sử dụng Excel do hạn chế về nhân lực và thiết bị. Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện định kỳ, nhưng vẫn còn tồn tại sai sót trong chứng từ, vượt định mức chi và chưa đồng bộ trong báo cáo quyết toán.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trong quản lý tài chính công đoàn huyện Thanh Bình bao gồm sự thiếu đồng bộ trong công tác thu, đặc biệt tại các công đoàn sản xuất kinh doanh do tính chất lao động mùa vụ và hợp đồng ngắn hạn, dẫn đến thất thu kinh phí và đoàn phí. Việc phân cấp thu, chi còn mang tính khoán chi, chưa linh hoạt theo đặc thù từng đơn vị, gây khó khăn trong việc điều chỉnh kịp thời. So với một số nghiên cứu trong ngành tài chính công đoàn tại các địa phương khác, tỷ lệ thất thu và chi vượt định mức tại Thanh Bình tương đối cao, phản ánh nhu cầu nâng cao năng lực quản lý và nghiệp vụ kế toán công đoàn cơ sở. Việc sử dụng phần mềm kế toán chưa phổ biến cũng ảnh hưởng đến tính chính xác và kịp thời của báo cáo tài chính. Kết quả phân tích cho thấy cần thiết phải hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, tăng cường đào tạo cán bộ công đoàn về nghiệp vụ tài chính và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính công đoàn. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ thu, chi theo năm và bảng tổng hợp chi tiết các khoản chi theo mục lục tài chính công đoàn để minh họa rõ ràng hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác thu kinh phí và đoàn phí công đoàn: Áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn đối với các công đoàn sản xuất kinh doanh nhằm giảm thất thu, đồng thời nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động và đoàn viên về nghĩa vụ tài chính công đoàn. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là Liên đoàn Lao động huyện và công đoàn cơ sở.

  2. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ: Xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu chi tiết, phù hợp với đặc thù từng loại hình công đoàn cơ sở, đảm bảo tỷ lệ chi đúng định mức, minh bạch và hiệu quả. Thời gian triển khai trong 6 tháng, do Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động huyện chủ trì phối hợp với các công đoàn cơ sở.

  3. Nâng cao năng lực kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin: Tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ kế toán công đoàn cho cán bộ chuyên trách và không chuyên trách, đồng thời phổ biến và hỗ trợ sử dụng phần mềm kế toán công đoàn thống nhất trên toàn huyện. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do Ban Tài chính Liên đoàn Lao động tỉnh và huyện phối hợp thực hiện.

  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và báo cáo tài chính: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ và đột xuất, nâng cao trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong việc thẩm định, kiểm soát thu, chi tài chính công đoàn. Đồng thời, yêu cầu các công đoàn cơ sở cập nhật và gửi báo cáo tài chính hàng tháng để kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm. Thời gian thực hiện liên tục, do Ủy ban Kiểm tra Liên đoàn Lao động huyện và Ban Tài chính chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý công đoàn các cấp: Giúp hiểu rõ về cơ chế quản lý tài chính công đoàn, từ đó nâng cao hiệu quả công tác thu, chi và quản lý tài chính tại đơn vị mình.

  2. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng để xây dựng hoặc điều chỉnh chính sách tài chính công đoàn phù hợp với thực tiễn địa phương.

  3. Cán bộ kế toán công đoàn: Hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ kế toán, áp dụng các quy định pháp luật và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn trong công tác hạch toán, báo cáo và kiểm soát tài chính.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành tài chính công: Là tài liệu tham khảo quý giá về quản lý tài chính công đoàn tại địa phương, giúp phát triển các nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tài chính công đoàn gồm những nguồn thu nào chính?
    Tài chính công đoàn chủ yếu bao gồm kinh phí công đoàn (2% tổng quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội) và đoàn phí công đoàn (1% tiền lương đoàn viên). Ngoài ra còn có nguồn thu từ ngân sách nhà nước hỗ trợ và các nguồn thu khác như hoạt động văn hóa, thể thao, tài trợ.

  2. Tỷ lệ phân phối nguồn thu tài chính công đoàn như thế nào?
    Theo quy định, công đoàn cơ sở được giữ lại khoảng 66-68% kinh phí công đoàn và 60% đoàn phí công đoàn, phần còn lại được nộp lên các cấp trên để đảm bảo hoạt động chung của hệ thống công đoàn.

  3. Nguyên nhân chính dẫn đến thất thu kinh phí công đoàn tại Thanh Bình là gì?
    Thất thu chủ yếu do đặc thù lao động mùa vụ, hợp đồng ngắn hạn tại các công đoàn sản xuất kinh doanh, cùng với việc chưa có sự kiểm soát chặt chẽ và nhận thức chưa đầy đủ của người sử dụng lao động và đoàn viên.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công đoàn?
    Cần hoàn thiện quy chế chi tiêu, tăng cường đào tạo nghiệp vụ kế toán, áp dụng phần mềm quản lý tài chính, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát và báo cáo tài chính định kỳ.

  5. Vai trò của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong quản lý tài chính là gì?
    Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, tổng hợp báo cáo dự toán và quyết toán thu, chi tài chính của công đoàn cơ sở, đồng thời hướng dẫn nghiệp vụ kế toán và giám sát việc thực hiện quy định tài chính.

Kết luận

  • Công tác quản lý tài chính công đoàn huyện Thanh Bình giai đoạn 2016-2018 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với tỷ lệ thu kinh phí và đoàn phí đạt khoảng 75% kế hoạch.
  • Vẫn còn tồn tại hạn chế như thất thu kinh phí, chi vượt định mức và quản lý chưa đồng bộ, đặc biệt tại các công đoàn sản xuất kinh doanh.
  • Việc phân cấp thu, phân phối và sử dụng tài chính công đoàn đã được thực hiện theo quy định, nhưng cần điều chỉnh linh hoạt hơn để phù hợp với đặc thù từng đơn vị.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác thu, hoàn thiện quy chế chi tiêu, nâng cao năng lực kế toán và tăng cường kiểm tra, giám sát tài chính công đoàn.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo, hoàn thiện quy chế, áp dụng công nghệ thông tin và xây dựng hệ thống kiểm tra giám sát hiệu quả, nhằm đảm bảo nguồn tài chính công đoàn đáp ứng yêu cầu phát triển tổ chức và bảo vệ quyền lợi người lao động.

Hành động ngay: Các cấp công đoàn huyện Thanh Bình cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần xây dựng tổ chức công đoàn ngày càng vững mạnh và phát triển bền vững.