Tổng quan nghiên cứu
Trang thiết bị y tế (TTBYT) đóng vai trò thiết yếu trong công tác chẩn đoán, điều trị và chăm sóc sức khỏe, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, với quy mô 1.000 giường bệnh và hơn 760 cán bộ y tế trình độ đại học trở lên, số lượt khám bệnh hàng năm đạt khoảng 692.923 lượt, điều trị nội trú 68.170 lượt, nhu cầu sử dụng TTBYT hiện đại và hiệu quả là rất lớn. Nghiên cứu tập trung vào thực trạng quản lý sử dụng TTBYT tại khoa Chẩn đoán hình ảnh và khoa Xét nghiệm trong năm 2022, nhằm đánh giá hiệu quả quản lý và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này.
Mục tiêu nghiên cứu gồm: (1) mô tả thực trạng quản lý sử dụng TTBYT tại hai khoa trên; (2) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng TTBYT. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 11 năm 2022 tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, với phạm vi tập trung vào 15 thiết bị y tế có tần suất sử dụng cao nhất và 53 nhân viên y tế trực tiếp sử dụng thiết bị.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp số liệu cụ thể về công tác quản lý TTBYT, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng, góp phần kéo dài tuổi thọ thiết bị, giảm chi phí sửa chữa và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Khung lý thuyết nghiên cứu dựa trên các nguyên tắc quản lý sử dụng TTBYT, bao gồm các hoạt động: nghiệm thu (kiểm định, hiệu chuẩn), khai thác sử dụng, bảo hành, bảo dưỡng và thanh lý thiết bị. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quản lý TTBYT được phân tích gồm:
- Yếu tố chính sách: Hệ thống văn bản pháp quy, quy định của Nhà nước về quản lý TTBYT.
- Yếu tố tài chính: Kinh phí đầu tư, bảo dưỡng, sửa chữa và cung ứng vật tư phụ tùng.
- Yếu tố nhân lực: Trình độ chuyên môn, số lượng cán bộ kỹ thuật và người sử dụng thiết bị.
- Yếu tố cơ sở vật chất và công nghệ thông tin: Hạ tầng kỹ thuật, hệ thống quản lý thông tin hỗ trợ công tác quản lý.
- Yếu tố kiểm tra, giám sát: Công tác kiểm tra định kỳ, giám sát việc sử dụng và bảo dưỡng thiết bị.
Ba khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu là: quản lý sử dụng TTBYT, hiệu chuẩn và kiểm định thiết bị, và bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị y tế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.
Nguồn dữ liệu:
- Định lượng: Khảo sát 15 thiết bị y tế có tần suất sử dụng cao nhất tại khoa Chẩn đoán hình ảnh (10 thiết bị) và khoa Xét nghiệm (5 thiết bị), cùng 53 nhân viên y tế trực tiếp sử dụng thiết bị.
- Định tính: Phỏng vấn sâu 8 đối tượng gồm lãnh đạo bệnh viện, trưởng phòng Trang thiết bị y tế, trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh, trưởng khoa Xét nghiệm, nhân viên quản lý thiết bị và kỹ thuật viên bảo dưỡng.
Phương pháp phân tích: Số liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS 20, phân tích thống kê mô tả và so sánh tỷ lệ phần trăm. Số liệu định tính được mã hóa, phân tích theo chủ đề để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng.
Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 01 đến tháng 11 năm 2022 tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Toàn bộ 15 thiết bị có tần suất sử dụng cao nhất được khảo sát; nhân viên y tế có thâm niên công tác từ 1 năm trở lên được chọn tham gia nghiên cứu; phỏng vấn sâu chọn mẫu có chủ đích.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng nghiệm thu và lắp đặt TTBYT:
- 100% thiết bị có biên bản giao nhận đầy đủ.
- Chỉ 20% thiết bị được hiệu chuẩn đầy đủ, 60% hiệu chuẩn không đầy đủ, 20% không hiệu chuẩn.
- Kiểm định đầy đủ chỉ đạt 26,67%, 53,33% kiểm định không đầy đủ, 20% không kiểm định.
- 100% thiết bị được lắp đặt tại vị trí phù hợp, đảm bảo điều kiện hạ tầng và an toàn sử dụng.
Khai thác sử dụng và lưu trữ hồ sơ:
- 100% thiết bị có sổ theo dõi đầy đủ thông tin.
- 73,33% thiết bị có quy trình sử dụng, 26,67% không có.
- 93,33% thiết bị có tài liệu kỹ thuật bảo quản do nhà sản xuất cung cấp.
- Việc ghi nhật ký vận hành chưa đầy đủ, chỉ 53,33% thiết bị có ghi nhưng không đầy đủ, 46,67% không ghi.
- 86,67% thiết bị có lưu trữ hồ sơ bảo dưỡng, sửa chữa đầy đủ.
Bảo dưỡng và sửa chữa:
- 66,67% thiết bị được bảo dưỡng đáp ứng yêu cầu.
- 86,67% thiết bị được sửa chữa đáp ứng yêu cầu.
- 60% thiết bị được cung cấp đầy đủ vật tư, phụ tùng thay thế; 40% không được cung cấp đầy đủ.
- Có 20% thiết bị đang hỏng cần sửa chữa, tập trung tại khoa Chẩn đoán hình ảnh.
Đánh giá của nhân viên y tế:
- 92,45% nhân viên đánh giá công tác quản lý TTBYT tại khoa tốt.
- 98,11% cho rằng sổ theo dõi quản lý thiết bị ghi đầy đủ.
- 83,02% đánh giá có quy trình hướng dẫn sử dụng thiết bị.
- 88,68% nhân viên đạt trình độ chuyên môn về sử dụng TTBYT.
- Tuy nhiên, chỉ 54,72% đánh giá công tác tập huấn kỹ năng sử dụng được thực hiện tốt.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy công tác quản lý sử dụng TTBYT tại hai khoa đã đạt được nhiều thành tựu như việc lắp đặt thiết bị đúng tiêu chuẩn, phân công quản lý rõ ràng và lưu trữ hồ sơ tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, công tác hiệu chuẩn và kiểm định thiết bị còn nhiều hạn chế, chỉ đạt tỷ lệ thấp, ảnh hưởng đến độ chính xác và an toàn trong sử dụng thiết bị. Việc ghi nhật ký vận hành chưa đầy đủ cũng làm giảm khả năng theo dõi và phát hiện sớm các sự cố thiết bị.
Yếu tố nhân lực được đánh giá cao về trình độ chuyên môn, nhưng công tác đào tạo, tập huấn còn chưa đồng đều, chỉ hơn một nửa nhân viên nhận định tốt về tập huấn. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy thiếu hụt nhân lực kỹ thuật chuyên sâu và đào tạo bài bản là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả quản lý TTBYT.
Về tài chính, việc cung cấp vật tư, phụ tùng thay thế chưa kịp thời và đầy đủ gây khó khăn trong bảo dưỡng, sửa chữa, làm tăng tỷ lệ thiết bị hỏng và thời gian ngưng hoạt động. Công tác kiểm tra, giám sát còn mang tính hình thức, chưa phát huy hiệu quả trong việc phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề về thiết bị.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ hiệu chuẩn, kiểm định, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị; bảng tổng hợp đánh giá nhân viên về các khía cạnh quản lý TTBYT; biểu đồ tròn phân bố thời gian sử dụng thiết bị theo nhóm tuổi thiết bị.
Đề xuất và khuyến nghị
Triển khai phần mềm quản lý TTBYT chuyên dụng nhằm tự động hóa việc theo dõi, ghi chép nhật ký vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và giảm sai sót. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, chủ thể: Ban Giám đốc bệnh viện phối hợp phòng Công nghệ thông tin.
Tăng cường đào tạo, tập huấn nhân lực về quản lý, vận hành và sửa chữa TTBYT, đặc biệt cho cán bộ kỹ thuật và người sử dụng thiết bị. Định kỳ tổ chức ít nhất 2 khóa/năm, chủ thể: Phòng Đào tạo và phòng Trang thiết bị y tế.
Xây dựng quy trình bảo dưỡng định kỳ chi tiết cho từng loại thiết bị, nhóm thiết bị, đảm bảo bảo dưỡng đúng thời hạn và chất lượng. Thời gian hoàn thành trong 6 tháng, chủ thể: Phòng Trang thiết bị y tế phối hợp các khoa sử dụng thiết bị.
Tăng kinh phí đầu tư cho công tác kiểm chuẩn, kiểm định, bảo dưỡng và sửa chữa, đồng thời xây dựng kế hoạch dự trù vật tư, linh kiện thay thế kịp thời, tránh gián đoạn hoạt động thiết bị. Chủ thể: Ban Giám đốc bệnh viện và phòng Tài chính kế hoạch, thực hiện hàng năm.
Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát quản lý TTBYT bằng cách phân công rõ ràng trách nhiệm, tăng tần suất kiểm tra định kỳ và đột xuất, xử lý nghiêm các vi phạm. Chủ thể: Ban Giám đốc, trưởng khoa, phòng Trang thiết bị y tế.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo bệnh viện và các khoa phòng: Nắm bắt thực trạng quản lý TTBYT, từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch đầu tư và quản lý hiệu quả thiết bị y tế.
Phòng Trang thiết bị y tế và cán bộ kỹ thuật: Áp dụng các giải pháp quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, nâng cao năng lực chuyên môn và tổ chức công tác bảo trì.
Nhân viên y tế sử dụng thiết bị: Hiểu rõ quy trình vận hành, bảo quản thiết bị, nâng cao kỹ năng sử dụng và phối hợp trong công tác quản lý thiết bị.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành tổ chức quản lý y tế: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tế và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TTBYT trong bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao hiệu chuẩn và kiểm định thiết bị y tế lại quan trọng?
Hiệu chuẩn và kiểm định đảm bảo thiết bị hoạt động chính xác, an toàn, giúp kết quả chẩn đoán và điều trị tin cậy. Ví dụ, máy CT Scanner không được kiểm định đầy đủ có thể cho kết quả sai lệch, ảnh hưởng đến quyết định điều trị.Những khó khăn chính trong quản lý TTBYT tại bệnh viện là gì?
Khó khăn gồm thiếu nhân lực kỹ thuật chuyên sâu, kinh phí bảo dưỡng hạn chế, cung ứng phụ tùng chậm, và công tác kiểm tra giám sát chưa hiệu quả. Điều này dẫn đến thiết bị hỏng hóc kéo dài, giảm hiệu quả sử dụng.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng TTBYT?
Cần triển khai phần mềm quản lý, đào tạo nhân lực, xây dựng quy trình bảo dưỡng định kỳ, tăng kinh phí bảo trì và nâng cao công tác kiểm tra giám sát. Ví dụ, phần mềm giúp theo dõi lịch bảo dưỡng, cảnh báo thiết bị cần sửa chữa kịp thời.Vai trò của nhân lực trong quản lý TTBYT như thế nào?
Nhân lực có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo bài bản là yếu tố quyết định trong vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, góp phần kéo dài tuổi thọ và nâng cao hiệu quả sử dụng.Có thể áp dụng kết quả nghiên cứu này ở các bệnh viện khác không?
Mặc dù nghiên cứu tập trung tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, các kết quả và đề xuất có thể tham khảo và điều chỉnh phù hợp để áp dụng tại các bệnh viện tuyến tỉnh có quy mô và điều kiện tương tự.
Kết luận
- Nghiên cứu đã mô tả chi tiết thực trạng quản lý sử dụng 15 thiết bị y tế có tần suất sử dụng cao tại khoa Chẩn đoán hình ảnh và khoa Xét nghiệm, với nhiều thiết bị được quản lý tốt về lắp đặt và lưu trữ hồ sơ nhưng còn hạn chế trong hiệu chuẩn, kiểm định và ghi nhật ký vận hành.
- Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm chính sách quản lý, tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin, cùng công tác kiểm tra giám sát.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể như triển khai phần mềm quản lý, tăng cường đào tạo, xây dựng quy trình bảo dưỡng, tăng kinh phí và nâng cao kiểm tra giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TTBYT.
- Nghiên cứu có thể làm cơ sở tham khảo cho các bệnh viện tuyến tỉnh trong việc cải thiện công tác quản lý thiết bị y tế.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả sau 12 tháng và mở rộng nghiên cứu sang các khoa khác trong bệnh viện.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý trang thiết bị y tế, góp phần cải thiện chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng!