Tổng quan nghiên cứu

Công tác quản lý sử dụng thiết bị y tế (TBYT) đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Tại Việt Nam, mặc dù đã có nhiều đầu tư về trang thiết bị y tế, nhưng thực trạng quản lý và sử dụng các thiết bị này vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt tại các bệnh viện tuyến huyện. Bệnh viện đa khoa huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, được đầu tư trang thiết bị y tế tương đối đầy đủ với tổng số 101 thiết bị, trong đó 79,2% đang được sử dụng, 12% chưa sử dụng và 3% hư hỏng không sử dụng được. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2016 nhằm mô tả thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý sử dụng TBYT tại bệnh viện này. Mục tiêu cụ thể là đánh giá số lượng, chất lượng thiết bị, công tác bảo dưỡng, kiểm chuẩn, cũng như kiến thức và trách nhiệm của nhân viên y tế trong việc sử dụng, bảo quản thiết bị. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBYT, góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ y tế tại địa phương, đồng thời làm cơ sở tham khảo cho các bệnh viện tuyến huyện khác trong cả nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thiết bị y tế trong bệnh viện, bao gồm:

  • Khái niệm thiết bị y tế (TBYT): Bao gồm dụng cụ, thiết bị kỹ thuật, vật tư chuyên dùng phục vụ công tác khám chữa bệnh, theo định nghĩa của Bộ Y tế và tiêu chuẩn quốc tế BSI.
  • Mô hình quản lý TBYT: Bao gồm các hoạt động quản lý đầu tư, quản lý hiện trạng, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa và kiểm chuẩn thiết bị y tế.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBYT: Nhân lực, kinh phí, chính sách, trình độ chuyên môn, quy trình vận hành và giám sát.
  • Tiêu chuẩn đánh giá: Đánh giá kiến thức sử dụng, bảo quản TBYT của nhân viên y tế; đánh giá thực hành sử dụng; đánh giá số lượng và chất lượng thiết bị theo quy định của Bộ Y tế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính theo mô hình giải thích. Đối tượng nghiên cứu gồm 63 nhân viên y tế (NVYT) trực tiếp sử dụng, bảo quản thiết bị và cán bộ quản lý tại Bệnh viện đa khoa huyện Đắk Glong. Cỡ mẫu chọn toàn bộ, trong đó 48 NVYT tại các khoa lâm sàng tham gia khảo sát kiến thức và thực hành. Dữ liệu được thu thập qua phiếu tự điền, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm và giám sát thực tế tại các khoa. Các thiết bị y tế có giá trị trên 10 triệu đồng được kiểm tra hồ sơ, lý lịch và tình trạng sử dụng. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 với các phân tích mô tả và so sánh tỷ lệ. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2016 tại các khoa: Khám – Cấp cứu, Ngoại – Sản – Liên chuyên khoa, Nội – Nhi – Nhiễm – Đông Y, Chẩn đoán hình ảnh – Xét nghiệm.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng thiết bị y tế tại bệnh viện:

    • Tổng số 101 thiết bị y tế, gồm 72 chủng loại.
    • Khoa Ngoại – Sản – Liên chuyên khoa có số lượng thiết bị nhiều nhất (36,7%).
    • 79,2% thiết bị đang sử dụng, 12% chưa sử dụng, 3% hư hỏng không sử dụng được.
    • 70,2% thiết bị trên 50 triệu đồng có đầy đủ lý lịch, 17,6% có nhưng không đầy đủ, 12,3% không có lý lịch.
  2. Công tác quản lý sử dụng thiết bị:

    • Công tác kiểm chuẩn định kỳ chưa được thực hiện đầy đủ.
    • Giám sát sử dụng, bảo quản thiết bị của lãnh đạo và phòng KHTH – VTTTBYT còn hạn chế, tần suất giám sát thấp.
    • Chưa phân công cụ thể nhân viên y tế phụ trách từng thiết bị tại các khoa.
    • Kiến thức sử dụng, bảo quản thiết bị của NVYT đạt yêu cầu ở mức 64,86%, chủ yếu tiếp nhận kiến thức từ các công ty cung cấp thiết bị (51,35%).
  3. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý:

    • Thiếu kinh phí dành cho bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế linh kiện.
    • Nguồn nhân lực quản lý và kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn.
    • Thiếu các quy trình, hướng dẫn sử dụng và bảo quản thiết bị rõ ràng.
    • Bệnh viện mới triển khai nhiều dịch vụ kỹ thuật mới, nhân viên còn đang trong quá trình đào tạo.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy bệnh viện đã được đầu tư trang thiết bị hiện đại, vượt 133% so với quy định của Bộ Y tế về các thiết bị có giá trị trên 100 triệu đồng, đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh tại địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý sử dụng thiết bị còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong kiểm chuẩn định kỳ và giám sát sử dụng. Điều này tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, cho thấy việc thiếu hụt nhân lực kỹ thuật chuyên sâu và kinh phí bảo trì là những rào cản lớn trong quản lý TBYT. Việc chưa phân công rõ ràng trách nhiệm sử dụng thiết bị dẫn đến việc bảo quản không đồng đều, làm giảm tuổi thọ và hiệu quả sử dụng thiết bị. Các biểu đồ về tỷ lệ thiết bị sử dụng, tình trạng lý lịch thiết bị và mức độ kiến thức của NVYT có thể minh họa rõ nét các vấn đề này. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của đào tạo liên tục và nâng cao nhận thức của nhân viên y tế trong việc sử dụng, bảo quản thiết bị y tế. Việc đầu tư đồng bộ không chỉ về thiết bị mà còn về nguồn nhân lực và quy trình quản lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị, giảm chi phí sửa chữa và tăng chất lượng dịch vụ y tế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, tập huấn kiến thức sử dụng và bảo quản thiết bị y tế cho nhân viên y tế tại các khoa, nhằm nâng cao tỷ lệ đạt yêu cầu kiến thức lên trên 90% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng KHTH – VTTTBYT phối hợp với các khoa lâm sàng.

  2. Xây dựng và triển khai quy trình, hướng dẫn sử dụng, bảo quản và kiểm chuẩn định kỳ thiết bị y tế theo tiêu chuẩn Bộ Y tế, đảm bảo 100% thiết bị được kiểm chuẩn ít nhất 1 lần/năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện và phòng KHTH – VTTTBYT.

  3. Phân công rõ ràng trách nhiệm quản lý, sử dụng thiết bị y tế tại từng khoa, phòng, đồng thời thành lập đội ngũ kỹ thuật viên chuyên trách bảo trì, sửa chữa thiết bị, nhằm giảm tỷ lệ thiết bị hư hỏng xuống dưới 2% trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc và trưởng các khoa.

  4. Huy động và bố trí kinh phí hợp lý cho công tác bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế linh kiện thiết bị y tế, đảm bảo chiếm từ 5-7% tổng ngân sách bệnh viện dành cho TBYT theo quy định. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện phối hợp với Sở Y tế.

  5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thiết bị y tế, xây dựng phần mềm quản lý tập trung để theo dõi tình trạng, lịch bảo dưỡng và sử dụng thiết bị, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu sai sót. Chủ thể thực hiện: Phòng KHTH – VTTTBYT phối hợp với phòng CNTT.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo các bệnh viện tuyến huyện và phòng KHTH – VTTTBYT: Nhận diện các vấn đề thực tiễn trong quản lý thiết bị y tế, từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến công tác quản lý, bảo dưỡng và sử dụng thiết bị hiệu quả.

  2. Nhân viên y tế trực tiếp sử dụng và bảo quản thiết bị: Nâng cao nhận thức và kiến thức chuyên môn về vận hành, bảo quản thiết bị y tế, góp phần giảm thiểu hư hỏng và tăng tuổi thọ thiết bị.

  3. Các nhà hoạch định chính sách y tế và Sở Y tế: Cung cấp dữ liệu thực tế về tình hình quản lý thiết bị y tế tại tuyến huyện, làm cơ sở xây dựng chính sách, quy định và hỗ trợ kinh phí phù hợp.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý bệnh viện, kỹ thuật y tế: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực quản lý thiết bị y tế tại bệnh viện tuyến huyện, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao công tác kiểm chuẩn thiết bị y tế tại bệnh viện còn yếu?
    Nguyên nhân chính là do thiếu nhân lực kỹ thuật chuyên sâu, kinh phí hạn chế và chưa có quy trình kiểm chuẩn định kỳ rõ ràng. Ví dụ, nhiều thiết bị chưa được kiểm chuẩn trong vòng 1 năm, dẫn đến hiệu quả sử dụng giảm.

  2. Làm thế nào để nâng cao kiến thức sử dụng thiết bị của nhân viên y tế?
    Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn thường xuyên, kết hợp với tài liệu hướng dẫn cụ thể và giám sát thực hành tại chỗ giúp nhân viên nắm vững quy trình vận hành và bảo quản thiết bị.

  3. Kinh phí bảo trì, sửa chữa thiết bị y tế nên chiếm bao nhiêu phần trăm ngân sách bệnh viện?
    Theo chỉ thị của Bộ Y tế, kinh phí này nên chiếm từ 5-7% tổng ngân sách dành cho thiết bị y tế để đảm bảo công tác bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế linh kiện kịp thời.

  4. Tại sao một số thiết bị y tế chưa được sử dụng tại bệnh viện?
    Nguyên nhân gồm chưa có bệnh nhân phù hợp, nhân viên chưa được đào tạo vận hành, hoặc thiết bị mới được đầu tư nhưng chưa triển khai dịch vụ kỹ thuật tương ứng.

  5. Làm thế nào để giảm tỷ lệ thiết bị hư hỏng không sử dụng được?
    Cần tăng cường bảo dưỡng định kỳ, phân công trách nhiệm rõ ràng, đào tạo nhân viên sử dụng đúng cách và đảm bảo kinh phí sửa chữa, thay thế linh kiện kịp thời.

Kết luận

  • Bệnh viện đa khoa huyện Đắk Glong được đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại, vượt 133% so với quy định Bộ Y tế, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh địa phương.
  • Công tác quản lý sử dụng thiết bị còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong kiểm chuẩn định kỳ, giám sát và phân công trách nhiệm sử dụng thiết bị.
  • Kiến thức sử dụng, bảo quản thiết bị của nhân viên y tế đạt mức trung bình, cần được nâng cao qua đào tạo và tập huấn thường xuyên.
  • Kinh phí bảo trì, sửa chữa thiết bị chưa được bố trí đầy đủ, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và tuổi thọ thiết bị.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về đào tạo, quy trình quản lý, phân công trách nhiệm, huy động kinh phí và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị y tế tại bệnh viện.

Next steps: Triển khai các khóa đào tạo nâng cao kiến thức, xây dựng quy trình kiểm chuẩn định kỳ, phân công nhân viên phụ trách thiết bị rõ ràng và tăng cường kinh phí bảo trì trong vòng 12 tháng tới.

Call to action: Ban Giám đốc bệnh viện và các phòng chức năng cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để đảm bảo hiệu quả quản lý thiết bị y tế, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân địa phương.