Tổng quan nghiên cứu

Chất thải y tế (CTYT) là một trong những nguồn ô nhiễm nguy hiểm, tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh và gây hại cho sức khỏe con người cũng như môi trường. Theo số liệu của Cục Quản lý môi trường Y tế, năm 2015, Việt Nam có khoảng 13.511 cơ sở y tế với lượng chất thải rắn y tế phát sinh khoảng 450 tấn/ngày, trong đó 47 tấn là chất thải y tế nguy hại. Dự báo đến năm 2020, lượng chất thải này sẽ tăng lên khoảng 800 tấn/ngày. Tỉnh Đắk Lắk, với 184 trạm y tế xã, phường, thị trấn, phát sinh khoảng 5.466 kg chất thải rắn y tế mỗi ngày, trong đó 896 kg là chất thải y tế lây nhiễm. Mặc dù quy mô nhỏ hơn bệnh viện, chất thải tại các trạm y tế vẫn mang đầy đủ tính chất nguy hại và cần được quản lý nghiêm ngặt.

Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2017, đồng thời khảo sát kiến thức của nhân viên y tế về công tác quản lý chất thải và xác định các thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT. Nghiên cứu có phạm vi từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2017, thực hiện tại 60 trạm y tế đại diện cho các vùng kinh tế xã hội khác nhau trong tỉnh. Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế, giảm thiểu tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng và môi trường, đồng thời hỗ trợ ngành y tế địa phương trong việc hoàn thiện các chính sách và quy trình quản lý chất thải y tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chất thải y tế, bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý chất thải y tế: Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý và giám sát chất thải y tế nhằm bảo vệ sức khỏe con người và môi trường. Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT, chất thải y tế được phân loại thành chất thải y tế nguy hại (lây nhiễm và không lây nhiễm) và chất thải y tế thông thường.

  • Mô hình phân loại và thu gom chất thải y tế: Phân loại chất thải ngay tại nguồn phát sinh theo mã màu quy định (vàng cho chất thải lây nhiễm, đen cho chất thải nguy hại không lây nhiễm, xanh cho chất thải thông thường), sử dụng bao bì, dụng cụ lưu chứa phù hợp, đảm bảo an toàn và thuận tiện cho việc thu gom, vận chuyển.

  • Khái niệm về kiến thức và thực hành của nhân viên y tế: Kiến thức về quản lý chất thải y tế bao gồm hiểu biết về phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải. Thực hành là việc áp dụng kiến thức này trong công tác quản lý chất thải tại các trạm y tế.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường, phân loại chất thải, thu gom chất thải, lưu giữ chất thải, xử lý chất thải, kiến thức và thực hành của nhân viên y tế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang, kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu định lượng được thu thập từ 60 trạm y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, với 372 cán bộ y tế tham gia trả lời phiếu khảo sát kiến thức và thực trạng quản lý chất thải. Dữ liệu định tính được thu thập qua phỏng vấn sâu 25 đối tượng gồm lãnh đạo trung tâm y tế, trưởng/phó trạm y tế và cán bộ phụ trách quản lý chất thải y tế.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu định lượng được chọn ngẫu nhiên theo nhóm vùng kinh tế xã hội (nhóm 1, 2, 3) với 20 trạm y tế mỗi nhóm. Toàn bộ nhân viên y tế tại các trạm được mời tham gia khảo sát. Mẫu định tính được chọn có chủ đích dựa trên kết quả định lượng, gồm 5 trạm thực hiện tốt và 5 trạm thực hiện kém nhất.

  • Cỡ mẫu: 60 trạm y tế, 372 nhân viên y tế tham gia khảo sát định lượng, 25 người tham gia phỏng vấn sâu.

  • Phương pháp thu thập số liệu: Quan sát trực tiếp, phỏng vấn theo bảng kiểm, phát vấn và phỏng vấn sâu. Công cụ nghiên cứu gồm bảng kiểm đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và bộ câu hỏi khảo sát kiến thức nhân viên y tế, xây dựng dựa trên Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT.

  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Epidata và SPSS 16.0 để phân tích thống kê mô tả, xác định tỷ lệ thực hiện các tiêu chí quản lý chất thải và mức độ kiến thức của nhân viên y tế. Dữ liệu định tính được mã hóa, phân tích theo chủ đề để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và giải thích kết quả định lượng.

  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2017.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Trang thiết bị và dụng cụ quản lý chất thải: Tỷ lệ trạm y tế có đủ túi đựng chất thải lây nhiễm đạt 60%, túi đựng chất thải y tế thông thường đạt 70%. Tuy nhiên, không có trạm nào sử dụng túi đựng có ký hiệu thông báo loại rác thải tương ứng. Tỷ lệ có đủ thùng đựng chất thải lây nhiễm và thông thường lần lượt là 56,67% và 61,67%. 100% trạm có hộp đựng chất thải sắc nhọn.

  2. Phân loại chất thải tại nguồn: 100% trạm y tế phân loại đúng chất thải lây nhiễm sắc nhọn, 69,6% phân loại đúng chất thải lây nhiễm không sắc nhọn, 80% phân loại đúng chất thải y tế thông thường. Tỷ lệ phân loại đúng thấp hơn ở các trạm thuộc nhóm vùng kinh tế thấp hơn.

  3. Thu gom chất thải: Chỉ 40% trạm thu gom riêng chất thải lây nhiễm sắc nhọn, trong đó nhóm vùng kinh tế tốt nhất đạt 45%, nhóm kém nhất chỉ 30%. Tỷ lệ túi đựng chất thải lây nhiễm được buộc kín là 53,33%. Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm đúng quy định trung bình 4,65 lần/tháng ở nhóm vùng kinh tế tốt nhất, thấp nhất là 1,5 lần/tháng.

  4. Kiến thức nhân viên y tế: Tỷ lệ nhân viên có kiến thức đạt về phân loại chất thải rắn y tế là 60,2%, kiến thức về thu gom đạt 50,8%, kiến thức về lưu giữ chỉ đạt 20,7%. Phần lớn nhân viên chưa được tập huấn đầy đủ về quản lý chất thải y tế.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc phân loại, thu gom và lưu giữ chất thải. Việc thiếu dụng cụ phân loại đúng quy chuẩn và không có bảng hướng dẫn phân loại tại nơi phát sinh chất thải làm giảm hiệu quả quản lý. Tỷ lệ phân loại đúng chất thải lây nhiễm không sắc nhọn thấp hơn so với chất thải sắc nhọn do thiếu nhận thức và trang thiết bị phù hợp.

So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh khác như Nghệ An và Đồng Tháp, tỷ lệ phân loại và thu gom chất thải tại Đắk Lắk tương đối thấp, phản ánh sự thiếu đồng bộ trong việc triển khai Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT. Kiến thức của nhân viên y tế về quản lý chất thải còn hạn chế, đặc biệt về lưu giữ, ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý và tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ trang thiết bị đầy đủ, tỷ lệ phân loại đúng và tỷ lệ thu gom riêng biệt theo nhóm vùng kinh tế, giúp minh họa rõ sự khác biệt giữa các khu vực và mức độ thực hiện quy định. Bảng tổng hợp kiến thức nhân viên y tế theo từng nội dung cũng giúp xác định điểm yếu cần tập trung đào tạo.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường trang bị dụng cụ phân loại và thu gom chất thải đúng quy chuẩn: Các trạm y tế cần được cấp phát đầy đủ túi, thùng đựng chất thải theo mã màu và có ký hiệu rõ ràng. Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế phối hợp với các trung tâm y tế huyện.

  2. Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý chất thải cho nhân viên y tế: Tổ chức các khóa tập huấn định kỳ về phân loại, thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải y tế, đặc biệt tập trung vào các trạm y tế vùng kinh tế khó khăn. Thời gian: hàng năm. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng.

  3. Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát, kiểm tra định kỳ công tác quản lý chất thải y tế tại các trạm y tế: Thiết lập quy trình kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý chất thải, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các tồn tại. Thời gian: bắt đầu trong 3 tháng tới và duy trì thường xuyên. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện, Sở Y tế.

  4. Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế tập trung hoặc nâng cấp lò đốt hiện có tại các trạm y tế: Áp dụng công nghệ xử lý thân thiện môi trường, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, giảm thiểu ô nhiễm phát sinh. Thời gian: kế hoạch 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Y tế phối hợp với các nhà đầu tư.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo ngành y tế địa phương: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải y tế, giúp hoạch định chính sách và kế hoạch cải thiện công tác quản lý tại các trạm y tế.

  2. Nhân viên y tế và cán bộ quản lý trạm y tế: Tài liệu giúp nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng thực hành quản lý chất thải y tế, từ đó cải thiện hiệu quả công tác tại cơ sở.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, môi trường: Cung cấp cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu thực tiễn để tham khảo, phát triển các nghiên cứu tiếp theo về quản lý chất thải y tế.

  4. Cơ quan quản lý môi trường và các tổ chức phi chính phủ: Thông tin trong luận văn hỗ trợ đánh giá tác động môi trường và xây dựng các chương trình hỗ trợ, can thiệp nhằm nâng cao chất lượng quản lý chất thải y tế tại tuyến cơ sở.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao quản lý chất thải y tế tại các trạm y tế lại quan trọng?
    Quản lý chất thải y tế đúng cách giúp ngăn ngừa lây nhiễm mầm bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân viên y tế và cộng đồng, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ví dụ, chất thải sắc nhọn nếu không được xử lý đúng có thể gây tai nạn và lây nhiễm HIV, viêm gan B.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý chất thải y tế tại trạm y tế là gì?
    Khó khăn gồm thiếu trang thiết bị phân loại đúng chuẩn, nhân viên chưa được đào tạo đầy đủ, thiếu hệ thống xử lý chất thải hiện đại và sự quan tâm chưa đồng đều từ lãnh đạo. Điều này dẫn đến việc thu gom, lưu giữ và xử lý chưa đạt yêu cầu.

  3. Kiến thức của nhân viên y tế ảnh hưởng thế nào đến công tác quản lý chất thải?
    Kiến thức tốt giúp nhân viên thực hiện đúng quy trình phân loại, thu gom và lưu giữ chất thải, giảm thiểu rủi ro lây nhiễm. Nghiên cứu cho thấy chỉ có khoảng 60% nhân viên đạt kiến thức về phân loại, thấp hơn nhiều về lưu giữ, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý.

  4. Phương pháp xử lý chất thải y tế phổ biến hiện nay là gì?
    Phương pháp chủ yếu là đốt chất thải y tế, tuy nhiên nhiều lò đốt thủ công không đạt tiêu chuẩn gây phát thải chất độc hại. Các công nghệ không đốt như xử lý vi sóng, khử khuẩn hóa học đang được khuyến khích áp dụng để thân thiện môi trường hơn.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại các trạm y tế?
    Cần tăng cường trang bị dụng cụ đúng chuẩn, tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức cho nhân viên, xây dựng hệ thống giám sát và đầu tư công nghệ xử lý hiện đại. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý và nhân viên y tế là yếu tố then chốt.

Kết luận

  • Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế tỉnh Đắk Lắk còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong phân loại, thu gom và lưu giữ chất thải.
  • Kiến thức của nhân viên y tế về quản lý chất thải chưa đồng đều, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý.
  • Các trạm y tế thiếu dụng cụ phân loại đúng quy chuẩn và không có bảng hướng dẫn phân loại tại nơi phát sinh chất thải.
  • Việc xử lý chất thải chủ yếu bằng lò đốt thủ công, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường và sức khỏe cộng đồng.
  • Cần triển khai đồng bộ các giải pháp về trang thiết bị, đào tạo, giám sát và đầu tư công nghệ xử lý để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế.

Next steps: Triển khai các chương trình tập huấn, nâng cấp trang thiết bị và xây dựng hệ thống giám sát trong 6-12 tháng tới. Kêu gọi sự phối hợp giữa ngành y tế, chính quyền địa phương và các nhà đầu tư để đầu tư công nghệ xử lý hiện đại.

Call-to-action: Các cơ sở y tế và cán bộ quản lý cần chủ động áp dụng các khuyến nghị trong nghiên cứu để cải thiện công tác quản lý chất thải y tế, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường bền vững.