Tổng quan nghiên cứu

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một trong những bệnh không lây nhiễm mạn tính phổ biến nhất, chiếm khoảng 90-95% tổng số ca ĐTĐ trên toàn cầu. Theo báo cáo của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), năm 2021 có khoảng 536,6 triệu người mắc ĐTĐ trong độ tuổi 20-79, dự kiến tăng lên 783,2 triệu vào năm 2045. Tại Việt Nam, số người mắc ĐTĐ ước tính khoảng 3,8 triệu, dự kiến tăng lên 6,3 triệu vào năm 2045, trong đó gần 69% chưa được phát hiện. Bệnh gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và gánh nặng kinh tế xã hội.

Nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý điều trị bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại các trạm y tế xã thuộc huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông năm 2022. Mục tiêu chính là mô tả thực trạng quản lý điều trị và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2022, với phạm vi tại 9 trạm y tế xã, thị trấn của huyện Đắk Song, nơi có dân số khoảng 81.351 người.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp số liệu cụ thể về tỷ lệ phát hiện, quản lý và điều trị bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại tuyến cơ sở, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần giảm biến chứng và chi phí điều trị. Kết quả nghiên cứu cũng giúp các cơ quan y tế địa phương có cơ sở để điều chỉnh chính sách, nâng cao năng lực nhân lực và cải thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý bệnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết từ Quyết định số 5904/QĐ-BYT năm 2019 của Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã. Khung lý thuyết tập trung vào các yếu tố chính:

  • Quản lý, điều hành: Bao gồm các quy định, quy trình quản lý ĐTĐ, sự quan tâm của lãnh đạo và công tác kiểm tra, giám sát.
  • Cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc: Đánh giá về phòng khám, phòng tư vấn, máy móc xét nghiệm, thuốc điều trị và phần mềm quản lý bệnh nhân.
  • Yếu tố nhân lực: Số lượng, trình độ chuyên môn, đào tạo và tập huấn cán bộ y tế tuyến huyện và xã.
  • Kinh phí, tài chính: Nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động quản lý điều trị ĐTĐ tại các trạm y tế.
  • Yếu tố tác động khác: Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, kiến thức và tuân thủ điều trị của người bệnh.

Ba khái niệm chính được sử dụng gồm: quản lý điều trị bệnh mạn tính, tuân thủ điều trị, và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý bệnh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu định lượng: Thu thập số liệu thứ cấp từ hồ sơ bệnh án của 232 bệnh nhân ĐTĐ type 2 đang quản lý điều trị tại 9 trạm y tế xã, phần mềm quản lý bệnh nhân, báo cáo kế hoạch hoạt động năm 2021.
  • Nguồn dữ liệu định tính: Thực hiện 10 cuộc phỏng vấn sâu và 2 buổi thảo luận nhóm với 28 người tham gia gồm lãnh đạo trung tâm y tế, cán bộ chuyên trách, trưởng trạm y tế và bệnh nhân.

Cỡ mẫu định lượng được tính toán dựa trên công thức tính tỷ lệ với sai số chấp nhận 7%, mức ý nghĩa 95%, cho kết quả tối thiểu 196 hồ sơ, thực tế thu thập toàn bộ 232 hồ sơ. Phương pháp chọn mẫu là toàn bộ bệnh nhân đang quản lý điều trị tại các trạm y tế xã.

Phân tích số liệu định lượng sử dụng phần mềm Excel để tính toán tỷ lệ, số lượng và trình bày bằng bảng biểu, biểu đồ. Dữ liệu định tính được mã hóa, phân tích theo chủ đề nghiên cứu nhằm bổ sung và giải thích các kết quả định lượng.

Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2022, địa điểm tại 9 trạm y tế xã, thị trấn huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hoạt động khám sàng lọc và xét nghiệm: 100% trạm y tế xã thực hiện khám sàng lọc ĐTĐ type 2, với 1.132 người được khám và xét nghiệm glucose máu mao mạch. Tỷ lệ phát hiện tiền ĐTĐ là 9,01%, người bệnh ĐTĐ type 2 mới phát hiện chiếm 3,89%.

  2. Quản lý và điều trị bệnh nhân: Tổng số bệnh nhân ĐTĐ type 2 được quản lý lũy tích là 621 người, trong đó chỉ 37,35% (232 người) đang được quản lý và điều trị tại trạm y tế xã. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu glucose máu là 65,52%. Tuy nhiên, 34,48% bệnh nhân chưa tuân thủ tái khám định kỳ ít nhất 1 lần/tháng.

  3. Hoạt động chuyển tuyến: 100% trạm y tế có chuyển bệnh nhân lên tuyến trên, chủ yếu để xét nghiệm chẩn đoán (91,25%). Có 3,75% bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị phải chuyển tuyến. Số bệnh nhân chuyển về trạm y tế là 17 người.

  4. Giáo dục và tư vấn: 100% trạm y tế thực hiện tư vấn cho bệnh nhân về tuân thủ dùng thuốc, tái khám, không hút thuốc lá và chế độ ăn uống lành mạnh. Tuy nhiên, chỉ 15,09% bệnh nhân được tư vấn về hoạt động thể lực và 6,46% được tư vấn giảm cân.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy hoạt động khám sàng lọc tại tuyến xã được triển khai đồng bộ, góp phần phát hiện sớm bệnh nhân ĐTĐ type 2 và tiền ĐTĐ. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân được quản lý và điều trị tại tuyến xã còn thấp (37,35%), thấp hơn nhiều so với mục tiêu quốc gia và các nghiên cứu trong nước (khoảng 47-64%). Nguyên nhân chính là do nhiều bệnh nhân bỏ điều trị, không tái khám định kỳ, hoặc khó khăn trong đi lại, đặc biệt ở vùng nông thôn.

Tỷ lệ đạt mục tiêu glucose máu (65,52%) tương đối cao so với một số nghiên cứu trong nước (khoảng 41-55%), cho thấy hiệu quả điều trị tại tuyến xã có cải thiện. Tuy nhiên, việc chỉ sử dụng một loại thuốc uống (metformin) và thiếu thuốc phối hợp hạn chế khả năng kiểm soát bệnh tốt hơn.

Hoạt động chuyển tuyến được thực hiện đúng quy định, chủ yếu nhằm xác định chẩn đoán và xử trí các trường hợp cấp tính hoặc không đạt mục tiêu điều trị. Việc chuyển tuyến cũng phản ánh hạn chế về năng lực và trang thiết bị tại tuyến xã.

Công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe được chú trọng nhưng còn hạn chế về thời gian và nội dung, đặc biệt tư vấn về hoạt động thể lực và giảm cân chưa được quan tâm đầy đủ. Điều này ảnh hưởng đến việc nâng cao nhận thức và tuân thủ điều trị của người bệnh.

Các yếu tố ảnh hưởng tích cực gồm có sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo trung tâm y tế, đầy đủ văn bản hướng dẫn và công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên. Yếu tố tiêu cực gồm thiếu kinh phí cho hoạt động quản lý, quy định thanh toán xét nghiệm glucose mao mạch phức tạp, thiếu bác sĩ và nhân lực có trình độ chuyên môn, nhân viên y tế chưa được đào tạo thường xuyên, ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 làm giảm công suất hoạt động và người bệnh bỏ điều trị.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ khám sàng lọc, phát hiện bệnh, quản lý điều trị và đạt mục tiêu glucose máu theo từng trạm y tế, cũng như bảng so sánh các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường vận động và nâng cao nhận thức người bệnh: Triển khai các chương trình truyền thông, vận động người bệnh ĐTĐ type 2 tham gia điều trị và tuân thủ tái khám định kỳ, nhằm nâng tỷ lệ tái khám trên 90% trong vòng 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện là trạm y tế xã phối hợp với cộng tác viên y tế thôn bản.

  2. Tuyển dụng và đào tạo nhân lực: Bổ sung bác sĩ đa khoa có chứng chỉ hành nghề tại các trạm y tế xã, đồng thời tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên môn về quản lý điều trị ĐTĐ cho cán bộ y tế tuyến xã và cộng tác viên y tế, đảm bảo 100% nhân viên được đào tạo trong 2 năm tới.

  3. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị: Đầu tư trang thiết bị xét nghiệm HbA1c, máy đo đường huyết hiện đại và phần mềm quản lý bệnh nhân đồng bộ tại các trạm y tế xã trong vòng 18 tháng, nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán và theo dõi điều trị.

  4. Đề xuất chính sách tài chính: Vận động các cấp chính quyền và cơ quan bảo hiểm y tế xem xét điều chỉnh quy định thanh toán xét nghiệm glucose mao mạch, đồng thời cấp kinh phí hỗ trợ hoạt động quản lý điều trị ĐTĐ tại tuyến xã, đảm bảo nguồn kinh phí ổn định trong 2 năm tới.

  5. Ứng phó với tác động dịch bệnh: Xây dựng kế hoạch duy trì hoạt động quản lý điều trị ĐTĐ trong bối cảnh dịch COVID-19 hoặc các tình huống khẩn cấp, bao gồm tổ chức khám chữa bệnh từ xa, tư vấn trực tuyến và phân luồng bệnh nhân hợp lý.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý y tế tuyến huyện, tỉnh: Nhận diện thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị ĐTĐ type 2 tại tuyến cơ sở, từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển phù hợp.

  2. Cán bộ y tế tuyến xã và cộng tác viên y tế: Nắm bắt các quy trình quản lý, điều trị và tư vấn cho bệnh nhân ĐTĐ type 2, nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng giao tiếp với người bệnh.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý y tế: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các kết quả thực tiễn về quản lý bệnh mạn tính tại tuyến cơ sở.

  4. Các tổ chức, dự án y tế và phi chính phủ: Sử dụng dữ liệu và đề xuất để thiết kế các chương trình can thiệp, hỗ trợ nâng cao hiệu quả quản lý điều trị ĐTĐ tại vùng nông thôn, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ type 2 được quản lý và điều trị tại trạm y tế xã còn thấp?
    Nguyên nhân chính là do nhiều bệnh nhân bỏ điều trị, không tái khám định kỳ, khó khăn về đi lại, thiếu thuốc phối hợp và nhân lực chuyên môn hạn chế tại tuyến xã.

  2. Hoạt động khám sàng lọc ĐTĐ type 2 được thực hiện như thế nào tại các trạm y tế xã?
    100% trạm y tế xã thực hiện khám sàng lọc cho người dân có yếu tố nguy cơ, sử dụng xét nghiệm glucose máu mao mạch để phát hiện sớm bệnh và tiền ĐTĐ, góp phần đưa bệnh nhân vào quản lý điều trị.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng tích cực đến quản lý điều trị ĐTĐ type 2 tại tuyến xã?
    Sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo trung tâm y tế, đầy đủ văn bản hướng dẫn, công tác kiểm tra giám sát thường xuyên và trang thiết bị cơ bản được trang bị đầy đủ.

  4. Tại sao việc tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh còn hạn chế?
    Do nhân viên y tế bận nhiều công việc, thời gian tư vấn ngắn, chưa tập trung đầy đủ các nội dung như hoạt động thể lực và giảm cân, khiến người bệnh chưa hiểu rõ và tuân thủ chưa tốt.

  5. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến quản lý điều trị ĐTĐ type 2 như thế nào?
    Dịch bệnh làm giảm công suất hoạt động của trạm y tế, hạn chế tiếp cận dịch vụ y tế của người bệnh, thiếu nhân lực do nhiễm bệnh, và giảm nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động quản lý điều trị.

Kết luận

  • 100% trạm y tế xã tại huyện Đắk Song thực hiện khám sàng lọc ĐTĐ type 2, phát hiện 9,01% tiền ĐTĐ và 3,89% bệnh nhân mới.
  • Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ type 2 được quản lý và điều trị tại tuyến xã chỉ chiếm 37,35%, trong đó 65,52% đạt mục tiêu glucose máu.
  • Các yếu tố tích cực gồm có sự quan tâm của lãnh đạo, văn bản hướng dẫn đầy đủ và công tác kiểm tra giám sát thường xuyên.
  • Hạn chế gồm thiếu kinh phí, nhân lực chuyên môn, thuốc điều trị đa dạng và ảnh hưởng của dịch COVID-19.
  • Đề xuất tăng cường vận động người bệnh, bổ sung nhân lực, cải thiện trang thiết bị và điều chỉnh chính sách tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý điều trị ĐTĐ type 2 tại tuyến xã trong 1-2 năm tới.

Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cơ quan y tế địa phương và các bên liên quan triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý điều trị bệnh nhân ĐTĐ type 2, góp phần giảm biến chứng và gánh nặng xã hội. Đề nghị các đơn vị y tế và nhà hoạch định chính sách nghiên cứu áp dụng và phát triển các khuyến nghị phù hợp với điều kiện thực tế.