Tổng quan nghiên cứu

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp II là một trong những bệnh mạn tính phổ biến và có xu hướng gia tăng nhanh trên toàn cầu. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế (IDF), số người mắc ĐTĐ đã tăng từ 100 triệu lên 537 triệu trong nhóm tuổi 20-79 từ năm 1990 đến 2022, tương đương cứ 10 người thì có 1 người mắc bệnh. Tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc ĐTĐ cũng tăng nhanh, với khoảng 5 triệu người mắc vào năm 2021, chiếm 7,1% dân số trưởng thành, trong đó ĐTĐ týp II chiếm 90-95%. Bệnh gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và gánh nặng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý và điều trị ngoại trú cho người bệnh ĐTĐ týp II tại tuyến y tế cơ sở còn nhiều hạn chế, với tỷ lệ tuân thủ điều trị và tái khám chưa cao.

Nghiên cứu “Quản lý người bệnh đái tháo đường týp II ngoại trú và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế huyện Bình Xuyên năm 2022” nhằm mục tiêu mô tả thực trạng quản lý điều trị ngoại trú cho người bệnh ĐTĐ týp II tại địa phương, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2022 tại Khoa Nội tổng hợp, Trung tâm Y tế huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học giúp nâng cao chất lượng quản lý, điều trị ngoại trú, góp phần giảm biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên Khung đánh giá hệ thống chăm sóc sức khỏe (Six Building Blocks) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tập trung vào sáu thành phần chính: qui định và quản lý, nhân lực, tài chính, trang thiết bị và thuốc, hệ thống thông tin, và sự tham gia của người bệnh cùng cộng đồng. Khung lý thuyết này giúp phân tích các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý điều trị ngoại trú người bệnh ĐTĐ týp II.

Ba khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm:

  • Quản lý phát hiện sớm: Đánh giá ban đầu, khám sàng lọc và chẩn đoán nhằm phát hiện kịp thời người bệnh ĐTĐ.
  • Quản lý điều trị ngoại trú: Lập hồ sơ ngoại trú, lập kế hoạch, theo dõi và giám sát điều trị, quản lý thay đổi lối sống và chế độ dinh dưỡng, truyền thông và tư vấn điều trị.
  • Yếu tố ảnh hưởng: Bao gồm yếu tố cá nhân người bệnh (nhân khẩu học, kiến thức, thái độ, thu nhập), yếu tố cung cấp dịch vụ (qui định, nhân lực, cơ sở vật chất, thuốc, hệ thống thông tin).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu định lượng: Thu thập từ 215 người bệnh ĐTĐ týp II đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Bình Xuyên, cùng với hồ sơ bệnh án, sổ sách quản lý và báo cáo của trung tâm trong giai đoạn 2020-2021. Cỡ mẫu được tính dựa trên tỷ lệ tuân thủ điều trị 61%, với độ tin cậy 95% và sai số 7%, cộng thêm dự phòng 15% không tham gia, tổng cỡ mẫu là 215 người. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phỏng vấn trực tiếp người bệnh khi đến khám định kỳ.

  • Nguồn dữ liệu định tính: Phỏng vấn sâu 6 cán bộ quản lý và 21 nhân viên y tế, người bệnh qua 3 nhóm thảo luận nhóm nhằm khai thác sâu các yếu tố ảnh hưởng và nhận thức về công tác quản lý điều trị.

  • Phương pháp phân tích: Dữ liệu định lượng được nhập và xử lý bằng phần mềm Epidata 3.2 và Stata 14, phân tích mô tả tỷ lệ phần trăm và trung bình. Dữ liệu định tính được ghi âm, gỡ băng và phân tích theo chủ đề dựa trên khung lý thuyết.

  • Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2022, thu thập số liệu từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm nhân khẩu học người bệnh: Tuổi trung bình 66,1 tuổi, trong đó 60,9% người bệnh thuộc nhóm 50-69 tuổi. Nam giới chiếm 58,1%. Trình độ học vấn chủ yếu là tiểu học và trung học cơ sở (66,5%). Thu nhập phần lớn ở mức trung bình và khá (86,1%). Hơn 95% người bệnh có bảo hiểm y tế.

  2. Thực trạng khám sàng lọc và chẩn đoán: Trung tâm tổ chức khám sàng lọc định kỳ với khoảng 3.500 người tham gia mỗi năm, phát hiện mới khoảng 5,8-5,9% người mắc ĐTĐ. Tuy nhiên, số lượng người được sàng lọc giảm nhẹ từ 3.562 năm 2020 xuống 3.143 năm 2021, cho thấy khó khăn trong duy trì hoạt động sàng lọc.

  3. Quản lý hồ sơ và theo dõi điều trị: Hồ sơ ngoại trú được lưu trữ bằng phần mềm và sổ sách, nhưng dữ liệu chưa được số hóa hoàn toàn và chưa liên thông giữa các bên liên quan. Tỷ lệ tuân thủ tái khám đạt 79,1%, sử dụng thuốc đạt 74,9%. Khoảng 34,9% người bệnh từng gặp tác dụng phụ thuốc, 37,7% từng có biến chứng do ĐTĐ.

  4. Hoạt động truyền thông và tư vấn: 88,4% người bệnh nhận tư vấn trực tiếp từ cán bộ y tế, 90,7% nhận tài liệu truyền thông. Tuy nhiên, nội dung về chế độ ăn và hoạt động thể lực chỉ được đánh giá cao lần lượt 83,7% và 67%, cho thấy còn hạn chế trong truyền thông thay đổi lối sống.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác quản lý điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Bình Xuyên đã đạt được nhiều kết quả tích cực như tỷ lệ tái khám và sử dụng thuốc tương đối cao so với một số địa phương khác. Tuy nhiên, việc giảm số lượng người tham gia sàng lọc và tỷ lệ biến chứng còn cao phản ánh những khó khăn trong phát hiện sớm và duy trì tuân thủ điều trị lâu dài.

Việc chưa số hóa hoàn toàn hồ sơ và thiếu liên thông dữ liệu làm hạn chế khả năng theo dõi và giám sát điều trị hiệu quả. Nội dung truyền thông chưa tập trung đủ vào thay đổi lối sống, đặc biệt là chế độ dinh dưỡng và vận động thể lực, là nguyên nhân khiến khoảng 25% người bệnh chưa tuân thủ chế độ tập luyện.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tỷ lệ tuân thủ điều trị và tái khám tại Bình Xuyên tương đối cao nhưng vẫn thấp hơn các nước phát triển, do ảnh hưởng của yếu tố kinh tế, trình độ nhận thức và nguồn lực y tế. Các yếu tố như tuổi cao, thu nhập thấp, kiến thức hạn chế và thiếu nhân lực y tế được xác định là những rào cản chính.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tuân thủ điều trị, tái khám, và biến chứng theo năm; bảng phân tích đặc điểm nhân khẩu học và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tuân thủ điều trị; biểu đồ tròn minh họa tỷ lệ người bệnh nhận tư vấn về các nội dung khác nhau.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và tuyển dụng nhân lực y tế: Nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng quản lý điều trị ngoại trú cho cán bộ y tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình Xuyên, đặc biệt là đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng chuyên trách ĐTĐ. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, chủ thể là Ban Giám đốc Trung tâm phối hợp với Sở Y tế.

  2. Cải thiện hệ thống quản lý thông tin và số hóa hồ sơ bệnh án: Xây dựng và triển khai phần mềm quản lý bệnh nhân ĐTĐ ngoại trú đồng bộ, liên thông giữa các khoa phòng và trạm y tế xã để nâng cao hiệu quả theo dõi, giám sát và phân tích dữ liệu. Thời gian thực hiện 6-9 tháng, chủ thể là phòng Công nghệ thông tin và quản lý chất lượng.

  3. Tăng cường cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế: Đảm bảo nguồn thuốc điều trị ĐTĐ đầy đủ, kịp thời và ổn định tại Trung tâm và các trạm y tế xã, đồng thời nâng cấp trang thiết bị phục vụ xét nghiệm và theo dõi bệnh. Thời gian thực hiện 6 tháng, chủ thể là phòng Tài chính - Kế hoạch và phòng Vật tư y tế.

  4. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn và quản lý thay đổi lối sống: Phát triển các chương trình giáo dục sức khỏe tập trung vào chế độ ăn uống, vận động thể lực và tuân thủ điều trị, sử dụng đa dạng kênh truyền thông và câu lạc bộ người bệnh để nâng cao nhận thức và thực hành của người bệnh. Thời gian thực hiện liên tục, chủ thể là đội ngũ cán bộ y tế và cộng tác viên y tế xã.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý y tế tuyến huyện và xã: Nghiên cứu cung cấp thông tin thực tiễn về quản lý điều trị ngoại trú ĐTĐ, giúp xây dựng kế hoạch, chính sách và cải tiến quy trình quản lý phù hợp với điều kiện địa phương.

  2. Nhân viên y tế chuyên trách ĐTĐ: Giúp nâng cao nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị, từ đó cải thiện kỹ năng tư vấn, theo dõi và chăm sóc người bệnh hiệu quả hơn.

  3. Nhà nghiên cứu và học viên ngành y tế công cộng, tổ chức quản lý y tế: Cung cấp dữ liệu thực nghiệm và khung lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu dịch tễ học và quản lý bệnh mạn tính tại tuyến cơ sở.

  4. Các tổ chức, cơ quan hoạch định chính sách y tế: Là tài liệu tham khảo để đánh giá hiệu quả các chương trình phòng chống ĐTĐ, từ đó đề xuất các giải pháp hỗ trợ tài chính, nhân lực và hạ tầng y tế phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý điều trị ngoại trú cho người bệnh ĐTĐ týp II là gì?
    Quản lý điều trị ngoại trú là tổ chức các hoạt động phát hiện sớm, lập hồ sơ, theo dõi, giám sát và tư vấn điều trị cho người bệnh ĐTĐ tại các cơ sở y tế tuyến huyện và xã nhằm kiểm soát bệnh hiệu quả, giảm biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống.

  2. Tại sao tỷ lệ tuân thủ điều trị và tái khám chưa đạt cao?
    Nguyên nhân chính gồm kiến thức hạn chế của người bệnh, khó khăn về kinh tế, thiếu nhân lực y tế chuyên môn, cơ sở vật chất chưa đồng bộ và thiếu hoạt động giám sát chủ động từ cán bộ y tế.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả quản lý điều trị?
    Yếu tố cá nhân như tuổi cao, thu nhập thấp, kiến thức và thái độ về bệnh; cùng với yếu tố cung cấp dịch vụ như nhân lực y tế, trang thiết bị, thuốc và hệ thống thông tin là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

  4. Làm thế nào để cải thiện công tác truyền thông và tư vấn điều trị?
    Cần đa dạng hóa kênh truyền thông, tăng cường đào tạo cán bộ y tế về kỹ năng tư vấn, xây dựng câu lạc bộ người bệnh để chia sẻ kinh nghiệm, tập trung vào nội dung thay đổi lối sống như chế độ ăn và vận động thể lực.

  5. Nghiên cứu này có thể áp dụng cho các địa phương khác không?
    Mặc dù nghiên cứu tập trung tại huyện Bình Xuyên, các kết quả và khuyến nghị có thể tham khảo và điều chỉnh phù hợp để áp dụng tại các trung tâm y tế huyện khác có điều kiện tương tự nhằm nâng cao hiệu quả quản lý điều trị ĐTĐ týp II.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã mô tả thực trạng quản lý điều trị ngoại trú người bệnh ĐTĐ týp II tại Trung tâm Y tế huyện Bình Xuyên, với tỷ lệ tuân thủ tái khám 79,1% và sử dụng thuốc 74,9%.
  • Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm đặc điểm cá nhân người bệnh, nhân lực y tế, cơ sở vật chất, thuốc và hệ thống thông tin.
  • Công tác truyền thông và tư vấn điều trị còn hạn chế, đặc biệt trong quản lý thay đổi lối sống và chế độ dinh dưỡng.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực nhân lực, cải thiện hệ thống thông tin, đảm bảo cung ứng thuốc và tăng cường truyền thông, tư vấn.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai đào tạo, số hóa hồ sơ, nâng cấp trang thiết bị và phát triển chương trình giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao hiệu quả quản lý điều trị ngoại trú ĐTĐ týp II tại địa phương.

Hành động ngay hôm nay để cải thiện chất lượng quản lý điều trị ĐTĐ týp II tại tuyến y tế cơ sở, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng và giảm gánh nặng bệnh tật!