Tổng quan nghiên cứu

Bệnh đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ týp 2) là một bệnh mạn tính phổ biến, gây rối loạn chuyển hóa glucose và suy giảm chức năng tế bào beta tuyến tụy. Trên thế giới, năm 2015 có hơn 415 triệu người mắc ĐTĐ, dự kiến tăng lên 642 triệu vào năm 2040. Tại Việt Nam, năm 2015 có khoảng 3,5 triệu người mắc, chiếm tỷ lệ 5,6%, dự báo sẽ tăng lên 6,1 triệu người vào năm 2040. ĐTĐ týp 2 không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh mà còn tạo gánh nặng lớn cho hệ thống y tế và kinh tế xã hội. Mặc dù bệnh có thể phát hiện sớm và điều trị hiệu quả, tỷ lệ người bệnh được quản lý và đạt mục tiêu điều trị còn thấp.

Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Y tế (TTYT) quận 1, TP. Hồ Chí Minh trong năm 2021 nhằm mô tả thực trạng quản lý điều trị ĐTĐ týp 2 và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp định lượng và định tính, với 1.088 hồ sơ bệnh án người bệnh và 14 cuộc phỏng vấn sâu các cán bộ y tế, lãnh đạo và người bệnh. Kết quả nghiên cứu cung cấp số liệu cụ thể về hoạt động sàng lọc, quản lý điều trị, tái khám, xét nghiệm, sử dụng thuốc và tư vấn giáo dục sức khỏe, đồng thời đánh giá tác động của đại dịch COVID-19. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến công tác quản lý ĐTĐ tại tuyến y tế cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giảm biến chứng cho người bệnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết quản lý y tế và các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế Việt Nam về chẩn đoán, điều trị và quản lý ĐTĐ týp 2. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết quản lý y tế: tập trung vào các yếu tố quản lý, điều hành, cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí và tác động môi trường (đại dịch COVID-19) ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý điều trị bệnh mạn tính.
  • Mô hình quản lý điều trị ĐTĐ: dựa trên quy trình quản lý khám, điều trị và theo dõi người bệnh ĐTĐ tại tuyến y tế cơ sở, bao gồm các hoạt động sàng lọc, lập hồ sơ, khám, xét nghiệm định kỳ, điều trị thuốc, tái khám và tư vấn giáo dục sức khỏe.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: sàng lọc chủ động và thụ động, tái khám đúng hẹn, xét nghiệm HbA1C, biến chứng ĐTĐ, tuân thủ điều trị, và nguyên lý y học gia đình tại trạm y tế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả kết hợp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu định lượng: toàn bộ 1.088 hồ sơ bệnh án ngoại trú người bệnh ĐTĐ týp 2 được quản lý tại TTYT quận 1 năm 2021. Dữ liệu thu thập gồm thông tin nhân khẩu, kết quả xét nghiệm, biến chứng, tái khám, sử dụng thuốc và các hoạt động quản lý điều trị.
  • Nguồn dữ liệu định tính: 14 cuộc phỏng vấn sâu với đại diện lãnh đạo TTYT, bác sĩ, điều dưỡng, trưởng trạm y tế và người bệnh ĐTĐ. Mẫu chọn có chủ đích, đảm bảo đa dạng về vai trò và kinh nghiệm.
  • Phương pháp phân tích: số liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm Epidata 3, tính toán tỷ lệ phần trăm, so sánh nhóm. Thông tin định tính được mã hóa theo chủ đề, phân tích nội dung và trích dẫn minh họa.
  • Timeline nghiên cứu: thực hiện từ tháng 02 đến tháng 12 năm 2021 tại TTYT quận 1 và 10 trạm y tế phường thuộc quận.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hoạt động sàng lọc và phát hiện bệnh: Trong năm 2021, TTYT quận 1 thực hiện sàng lọc ĐTĐ cho 3.211 người, trong đó 18,1% là sàng lọc chủ động. Tỷ lệ phát hiện ĐTĐ mới qua sàng lọc chung đạt 5,4%, trong đó sàng lọc chủ động chiếm 4,5%, sàng lọc thụ động 5,6%. 70% trạm y tế phường thực hiện sàng lọc chủ động nhưng hoạt động còn thiếu đồng bộ.

  2. Quản lý điều trị và tái khám: Tổng số người bệnh được quản lý là 1.088, trong đó 19,4% là người bệnh mới lập hồ sơ trong năm. Tỷ lệ tái khám đạt 75,6%, nhưng chỉ 38,5% tái khám đúng hẹn. Tỷ lệ thực hiện xét nghiệm HbA1C đúng tần suất chỉ 14,5%, trong khi các xét nghiệm khác như lipid máu, creatinine, men gan đạt 77,3%. Đa số người bệnh không được soi đáy mắt (72,8%) và khám biến chứng thần kinh, bàn chân (trên 90%).

  3. Sử dụng thuốc điều trị: Danh mục thuốc tại TTYT đa dạng, đáp ứng gần như đầy đủ các nhóm thuốc điều trị ĐTĐ. 78,6% người bệnh dùng thuốc đường uống, 6,6% dùng insulin tiêm, 14,9% phối hợp cả hai. 47,1% người bệnh sử dụng 2 loại thuốc, 20,3% dùng 3 loại.

  4. Kết quả điều trị: Tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị glucose lúc đói là 66,8%, HbA1C 58,7%, huyết áp 62,1%. Nhóm tái khám đúng hẹn có tỷ lệ đạt mục tiêu cao hơn nhóm không đúng hẹn từ 10-20%. Tỷ lệ biến chứng tim mạch là 38,2%, biến chứng thần kinh 9,8%, thận 19,4%, mắt 5,8%, bàn chân 2,1%.

  5. Tư vấn và truyền thông: 100% trạm y tế có kế hoạch truyền thông, tuy nhiên tỷ lệ người bệnh được tư vấn đầy đủ giảm mạnh trong quý III/2021 (35,1%) do ảnh hưởng dịch COVID-19, so với 72,7% và 68,8% ở quý I và II. Hoạt động truyền thông qua loa phát thanh, áp phích, tờ gấp còn hạn chế, số đợt tư vấn giáo dục sức khỏe trung bình 1,8 lần/năm mỗi trạm.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác quản lý điều trị ĐTĐ tại TTYT quận 1 đã đạt được nhiều thành tựu như tỷ lệ tái khám cao, danh mục thuốc đa dạng và sự quan tâm của lãnh đạo địa phương. Tuy nhiên, việc thực hiện xét nghiệm HbA1C đúng tần suất còn thấp, khám biến chứng chưa đầy đủ, và tỷ lệ tái khám đúng hẹn chưa cao là những hạn chế cần khắc phục. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị và tuân thủ tái khám tại TTYT quận 1 tương đối tốt nhưng vẫn còn khoảng cách so với tiêu chuẩn quốc tế.

Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 làm giảm đáng kể hoạt động tư vấn và truyền thông, đồng thời gây khó khăn trong tiếp cận dịch vụ y tế. Các biểu đồ so sánh tỷ lệ tái khám đúng hẹn và kết quả điều trị giữa các quý có thể minh họa rõ tác động này. Bảng tổng hợp tỷ lệ thực hiện xét nghiệm và khám biến chứng cũng giúp nhận diện các điểm yếu trong quản lý.

Những phát hiện này nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhân lực có trình độ chuyên môn, cơ sở vật chất đầy đủ, và sự phối hợp chặt chẽ giữa các tuyến y tế trong quản lý ĐTĐ. Đồng thời, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và các hình thức tư vấn trực tuyến để thích ứng với tình hình dịch bệnh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tuyển dụng và đào tạo nhân lực chuyên sâu: TTYT quận 1 cần tuyển thêm bác sĩ có chứng chỉ hành nghề chuyên khoa nội tiết và nhân viên tư vấn ĐTĐ có chứng chỉ liên quan. Tổ chức tập huấn chuyên môn hàng tháng cho bác sĩ và điều dưỡng tại các trạm y tế nhằm nâng cao năng lực quản lý điều trị ĐTĐ. Thời gian thực hiện: trong 12 tháng tới.

  2. Cải thiện hoạt động xét nghiệm và khám biến chứng: Đầu tư trang thiết bị xét nghiệm HbA1C và các thiết bị khám biến chứng thần kinh, bàn chân. Xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm và khám định kỳ theo đúng hướng dẫn Bộ Y tế. Thời gian: 6-12 tháng.

  3. Tăng cường tư vấn và truyền thông đa kênh: Phát triển các hình thức tư vấn qua điện thoại, trực tuyến để duy trì hoạt động tư vấn trong bối cảnh dịch bệnh. Mở rộng truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, tăng số lượng buổi giáo dục sức khỏe tại cộng đồng. Thời gian: triển khai ngay và duy trì liên tục.

  4. Tăng cường phối hợp liên tuyến: Thiết lập cơ chế kết nối thông tin giữa TTYT quận 1, các trạm y tế phường và bệnh viện tuyến trên để chuyển giao và theo dõi người bệnh hiệu quả. Xây dựng phần mềm quản lý bệnh nhân ĐTĐ tích hợp. Thời gian: 12-18 tháng.

  5. Đảm bảo nguồn kinh phí và thuốc điều trị: Đề xuất cơ chế tài chính ổn định, tăng ngân sách cho hoạt động quản lý ĐTĐ, đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, tránh thiếu thuốc kéo dài. Thời gian: phối hợp với các cơ quan quản lý y tế trong 6 tháng tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý y tế tuyến cơ sở: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý điều trị ĐTĐ tại trạm y tế, giúp hoạch định chính sách và phân bổ nguồn lực hợp lý.

  2. Bác sĩ và nhân viên y tế chuyên trách ĐTĐ: Tham khảo các kết quả về thực trạng khám, xét nghiệm, điều trị và tư vấn, từ đó cải thiện kỹ năng chuyên môn và tổ chức hoạt động chăm sóc người bệnh.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, tổ chức quản lý y tế: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực quản lý bệnh mạn tính, đồng thời cung cấp khung lý thuyết và số liệu cập nhật.

  4. Các cơ quan hoạch định chính sách y tế và bảo hiểm y tế: Thông tin về các khó khăn trong cung ứng thuốc, tài chính và nhân lực giúp xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ xét nghiệm HbA1C đúng tần suất lại thấp?
    Nguyên nhân chính là hạn chế về trang thiết bị xét nghiệm và nhân lực chuyên môn tại tuyến y tế cơ sở. Ngoài ra, ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 làm giảm số lượt tái khám và xét nghiệm định kỳ.

  2. Hoạt động sàng lọc chủ động ĐTĐ tại TTYT quận 1 được thực hiện như thế nào?
    70% trạm y tế phường thực hiện sàng lọc chủ động với trung bình 1,1 đợt/năm, mỗi đợt sàng lọc khoảng 58 người. Tuy nhiên, hoạt động còn thiếu đồng bộ và chưa đạt hiệu quả tối ưu.

  3. Tỷ lệ tái khám đúng hẹn ảnh hưởng thế nào đến kết quả điều trị?
    Nhóm người bệnh tái khám đúng hẹn có tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị glucose, HbA1C, huyết áp và lipid máu cao hơn nhóm không đúng hẹn từ 10-20%, cho thấy tái khám đúng hẹn rất quan trọng trong kiểm soát bệnh.

  4. Đại dịch COVID-19 ảnh hưởng ra sao đến công tác quản lý ĐTĐ?
    Dịch bệnh làm giảm hoạt động tư vấn, truyền thông, giảm số lượt tái khám và xét nghiệm, đồng thời gây khó khăn trong tiếp cận dịch vụ y tế, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả quản lý điều trị.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý ĐTĐ tại tuyến y tế cơ sở?
    Tuyển dụng và đào tạo nhân lực chuyên sâu, cải thiện trang thiết bị xét nghiệm, tăng cường tư vấn đa kênh, phối hợp liên tuyến và đảm bảo nguồn kinh phí, thuốc điều trị là các giải pháp trọng tâm.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã mô tả chi tiết thực trạng quản lý điều trị ĐTĐ týp 2 tại TTYT quận 1 năm 2021, với 1.088 người bệnh được quản lý và nhiều số liệu cụ thể về sàng lọc, tái khám, xét nghiệm và điều trị.
  • Tỷ lệ tái khám đúng hẹn và thực hiện xét nghiệm HbA1C đúng tần suất còn thấp, khám biến chứng chưa đầy đủ, ảnh hưởng đến kết quả điều trị và phát hiện biến chứng sớm.
  • Đại dịch COVID-19 tác động tiêu cực đến hoạt động tư vấn, truyền thông và tiếp cận dịch vụ y tế, làm giảm hiệu quả quản lý bệnh.
  • Các yếu tố ảnh hưởng gồm nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí, công tác quản lý điều hành và sự phối hợp liên tuyến.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực nhân lực, cải thiện trang thiết bị, tăng cường tư vấn đa kênh và phối hợp liên tuyến, đảm bảo nguồn lực tài chính và thuốc điều trị.

Hành động tiếp theo: TTYT quận 1 và các đơn vị liên quan cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng quản lý điều trị ĐTĐ tại tuyến y tế cơ sở. Các nhà quản lý và chuyên gia y tế được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu trong thực tiễn.