Tổng quan nghiên cứu
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh không lây nhiễm có tỷ lệ gia tăng nhanh chóng trên toàn cầu, đặc biệt là ĐTĐ týp 2 chiếm khoảng 90% tổng số ca mắc. Theo ước tính của Hiệp hội ĐTĐ thế giới năm 2013, toàn cầu có khoảng 371 triệu người mắc ĐTĐ, trong đó hơn 80% sống ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Tại Việt Nam, số bệnh nhân ĐTĐ đã tăng 211% trong vòng 10 năm qua, với tỷ lệ mắc bệnh là 5,7% dân số năm 2011. Quản lý điều trị bệnh nhân ĐTĐ, đặc biệt là ĐTĐ týp 2, tại tuyến huyện còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Nghiên cứu này được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2018 nhằm mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng quản lý điều trị ngoại trú bệnh nhân ĐTĐ týp 2; (2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị ngoại trú bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tại bệnh viện. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 200 bệnh nhân đang được quản lý điều trị ngoại trú tại phòng khám ĐTĐ, khoa khám bệnh của bệnh viện trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2018.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp bằng chứng khoa học về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị ĐTĐ týp 2 tại tuyến huyện, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần giảm thiểu biến chứng và chi phí điều trị, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý điều trị bệnh ĐTĐ týp 2 được áp dụng trên thế giới và tại Việt Nam, trong đó có:
Mô hình quản lý điều trị ĐTĐ của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA): bao gồm các hoạt động đánh giá ban đầu, khám sàng lọc, chẩn đoán, điều trị, theo dõi và tư vấn bệnh nhân. Các khái niệm chính gồm: đánh giá toàn diện bệnh nhân, kiểm soát glucose máu, chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực, và giáo dục sức khỏe.
Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị ĐTĐ týp 2: bao gồm các nhóm yếu tố thuộc về bệnh viện (nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính, hệ thống thông tin, quản lý điều hành), yếu tố môi trường bên ngoài (văn bản pháp luật, chính sách bảo hiểm y tế, trình độ dân trí), yếu tố cá nhân bệnh nhân (tuổi tác, trình độ học vấn, kiến thức, thực hành tái khám), và sự hỗ trợ từ gia đình, người thân.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: quản lý điều trị ngoại trú, khám định kỳ, điều trị thuốc, theo dõi giám sát, tư vấn điều trị, và các yếu tố ảnh hưởng như nhân lực y tế, cơ sở vật chất, chính sách BHYT, kiến thức và thực hành của bệnh nhân.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.
Nguồn dữ liệu:
- Định lượng: phỏng vấn trực tiếp 200 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đang quản lý điều trị ngoại trú tại phòng khám ĐTĐ, khoa khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ.
- Định tính: phỏng vấn sâu 1 lãnh đạo bệnh viện, 1 trưởng khoa khám bệnh, 2 bác sĩ trực tiếp khám và điều trị, thảo luận nhóm với 4 điều dưỡng và 10 bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
Phương pháp chọn mẫu:
- Định lượng: chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ tổng số 800 bệnh nhân đang quản lý, khoảng cách mẫu k=4.
- Định tính: chọn mẫu có chủ đích nhằm thu thập thông tin sâu về quản lý điều trị và các yếu tố ảnh hưởng.
Phương pháp thu thập số liệu:
- Sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc cho phỏng vấn bệnh nhân, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cho cán bộ y tế và bệnh nhân.
- Thử nghiệm bộ câu hỏi trước khi thu thập chính thức, tập huấn điều tra viên, giám sát chặt chẽ quá trình thu thập.
Phương pháp phân tích:
- Định lượng: nhập liệu bằng Epi Data 3, phân tích thống kê mô tả và phân tích so sánh bằng phần mềm SPSS 18.0.
- Định tính: mã hóa, phân tích nội dung theo chủ đề, tổng hợp và so sánh với kết quả định lượng.
Timeline nghiên cứu: từ tháng 01/2018 đến tháng 06/2018 tại phòng khám ĐTĐ, khoa khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Tỷ lệ quản lý điều trị đạt yêu cầu: 73,5% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 được quản lý điều trị ngoại trú đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn đánh giá (≥ 70% tổng điểm).
- Hoạt động khám và tái khám: 80,5% bệnh nhân được cán bộ y tế (CBYT) nhắc nhở và ghi thời gian tái khám vào sổ theo dõi; tần suất tái khám 1 tháng/lần chiếm tỷ lệ cao.
- Điều trị thuốc: Tỷ lệ bệnh nhân điều trị thuốc đúng, đủ và đều chỉ đạt 35,5%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ được theo dõi điều trị thuốc là 66,0%.
- Theo dõi và giám sát: 89,0% bệnh nhân được xét nghiệm glucose máu trong mỗi lần tái khám, 78,5% được đánh giá lại các yếu tố nguy cơ gây tăng glucose máu.
- Tư vấn điều trị: 91,5% bệnh nhân nhận được tư vấn từ CBYT về chế độ điều trị ĐTĐ.
- Chuyển tuyến trên: 37,5% bệnh nhân đã từng được chuyển lên tuyến trên để điều trị do biến chứng hoặc không đạt mục tiêu điều trị.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy hoạt động quản lý điều trị ngoại trú bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ đạt mức khá, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc tuân thủ điều trị thuốc. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị thuốc đúng, đủ và đều thấp có thể do thiếu thuốc, hạn chế về tư vấn chuyên sâu và nhận thức của bệnh nhân. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với các nước phát triển, phản ánh sự cần thiết cải thiện công tác quản lý và hỗ trợ bệnh nhân.
Yếu tố ảnh hưởng chính đến quản lý điều trị bao gồm:
- Yếu tố bệnh viện: thiếu nhân lực chuyên môn sâu về Nội tiết-ĐTĐ, cơ sở vật chất và trang thiết bị chưa đáp ứng đủ, kinh phí hạn chế, công tác tư vấn chưa chuyên sâu.
- Yếu tố môi trường bên ngoài: chính sách BHYT thông tuyến huyện gây khó khăn trong quản lý bệnh nhân, quy định về số lượng thuốc cấp phát hạn chế, trình độ dân trí không đồng đều, đa số bệnh nhân là người dân tộc thiểu số.
- Yếu tố cá nhân bệnh nhân: kiến thức và thực hành điều trị còn hạn chế, một số bệnh nhân có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, tuổi cao ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế.
- Sự hỗ trợ gia đình: đóng vai trò quan trọng trong việc nhắc nhở và hỗ trợ bệnh nhân tuân thủ điều trị.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ các hoạt động quản lý điều trị (khám, điều trị, theo dõi, tư vấn) và bảng so sánh tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc giữa các nhóm bệnh nhân theo đặc điểm nhân khẩu học.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế: tập trung đào tạo chuyên sâu về Nội tiết-ĐTĐ cho bác sĩ và điều dưỡng tại phòng khám ĐTĐ, nhằm nâng cao chất lượng khám, điều trị và tư vấn. Thời gian thực hiện: 12 tháng; chủ thể: Sở Y tế, Bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ.
Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế: đầu tư bổ sung trang thiết bị xét nghiệm glucose, máy đo HbA1c, phòng tư vấn riêng biệt để nâng cao hiệu quả quản lý điều trị. Thời gian: 18 tháng; chủ thể: Bệnh viện, Sở Y tế, UBND huyện.
Điều chỉnh chính sách bảo hiểm y tế liên quan đến thuốc điều trị ĐTĐ: đề xuất Bộ Y tế và BHYT điều chỉnh danh mục thuốc, tăng số lượng thuốc cấp phát cho bệnh nhân ĐTĐ tại tuyến huyện, đảm bảo đủ thuốc điều trị cho bệnh nhân. Thời gian: 6-12 tháng; chủ thể: Bộ Y tế, BHYT.
Đa dạng hóa hình thức truyền thông và tư vấn: phát triển các chương trình giáo dục sức khỏe đa phương tiện, tổ chức các câu lạc bộ bệnh nhân ĐTĐ, tăng cường truyền thông cho cả bệnh nhân và người thân trong gia đình nhằm nâng cao kiến thức và thực hành điều trị. Thời gian: liên tục; chủ thể: Bệnh viện, Trung tâm y tế huyện, cộng đồng.
Hỗ trợ bệnh nhân có hoàn cảnh kinh tế khó khăn: xây dựng các chương trình hỗ trợ chi phí điều trị, cung cấp máy đo đường huyết cá nhân miễn phí hoặc giá ưu đãi, đặc biệt cho bệnh nhân mới phát hiện và bệnh nhân dân tộc thiểu số. Thời gian: 12 tháng; chủ thể: UBND huyện, các tổ chức xã hội, bệnh viện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý bệnh viện và y tế tuyến huyện: sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng quản lý điều trị bệnh ĐTĐ, cải thiện dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú.
Bác sĩ, điều dưỡng chuyên ngành Nội tiết và quản lý bệnh viện: tham khảo các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, tư vấn và theo dõi bệnh nhân ĐTĐ.
Nhà hoạch định chính sách y tế và bảo hiểm y tế: làm cơ sở khoa học để điều chỉnh chính sách thuốc, bảo hiểm y tế và các chương trình phòng chống bệnh không lây nhiễm.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành y tế công cộng, quản lý bệnh viện: tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các phân tích về quản lý điều trị bệnh mãn tính tại tuyến huyện.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý điều trị ngoại trú bệnh ĐTĐ týp 2 gồm những hoạt động chính nào?
Quản lý điều trị bao gồm khám, xét nghiệm chẩn đoán, điều trị thuốc, khám định kỳ, theo dõi giám sát và tư vấn điều trị. Ví dụ, bệnh nhân được khám định kỳ hàng tháng, xét nghiệm glucose máu và được tư vấn chế độ ăn uống, luyện tập.Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị thuốc ĐTĐ tại Bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ như thế nào?
Tỷ lệ bệnh nhân điều trị thuốc đúng, đủ và đều chỉ đạt 35,5%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ được theo dõi điều trị thuốc là 66,0%. Điều này phản ánh khó khăn trong việc duy trì tuân thủ điều trị.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả quản lý điều trị bệnh ĐTĐ?
Yếu tố thuộc về bệnh viện như nhân lực thiếu và trình độ chuyên môn hạn chế, cơ sở vật chất chưa đáp ứng, cùng với yếu tố môi trường bên ngoài như chính sách BHYT và trình độ dân trí của bệnh nhân là những yếu tố chính ảnh hưởng.Làm thế nào để cải thiện công tác tư vấn và truyền thông cho bệnh nhân ĐTĐ?
Cần đa dạng hóa hình thức truyền thông, tổ chức các câu lạc bộ bệnh nhân, sử dụng phương tiện truyền thông đa phương tiện và tăng cường đào tạo cán bộ y tế về kỹ năng tư vấn chuyên sâu.Tại sao việc chuyển bệnh nhân ĐTĐ lên tuyến trên lại quan trọng?
Chuyển tuyến trên giúp bệnh nhân có biến chứng hoặc không kiểm soát được glucose máu được điều trị chuyên sâu hơn, giảm nguy cơ biến chứng nặng và tử vong. Tỷ lệ chuyển tuyến tại bệnh viện là 37,5%.
Kết luận
- Tỷ lệ quản lý điều trị ngoại trú bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đạt yêu cầu tại Bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ là 73,5%, với nhiều hoạt động quản lý được thực hiện nhưng còn hạn chế trong tuân thủ điều trị thuốc.
- Các yếu tố ảnh hưởng chính bao gồm nhân lực, cơ sở vật chất, chính sách bảo hiểm y tế, trình độ dân trí và sự hỗ trợ của gia đình.
- Nghiên cứu cung cấp bằng chứng khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý điều trị ĐTĐ tại tuyến huyện.
- Các bước tiếp theo cần tập trung vào đào tạo nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất, điều chỉnh chính sách thuốc và tăng cường truyền thông, tư vấn cho bệnh nhân.
- Kêu gọi các cơ quan quản lý y tế, bệnh viện và cộng đồng phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý điều trị bệnh ĐTĐ, góp phần giảm thiểu biến chứng và nâng cao sức khỏe cộng đồng.