Tổng quan nghiên cứu

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh mãn tính phổ biến và có tỷ lệ mắc ngày càng tăng trên toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Theo thống kê năm 2019, trên thế giới có hơn 440 triệu người mắc ĐTĐ, dự kiến đến năm 2045 con số này sẽ tăng lên khoảng 700 triệu người, tương đương mức tăng gần 50%. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ĐTĐ dao động từ 5-7%, với mỗi ngày có khoảng 80 người tử vong do các biến chứng liên quan. Bệnh ĐTĐ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn gây ra gánh nặng tâm lý lớn cho người bệnh, làm giảm chất lượng cuộc sống và tăng nguy cơ biến chứng nghiêm trọng như tổn thương thần kinh, tim mạch, thận và mắt.

Hành vi tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát bệnh và phòng ngừa biến chứng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị còn rất thấp, chỉ khoảng 10% bệnh nhân tuân thủ đầy đủ các chỉ định về thuốc, dinh dưỡng và luyện tập. Nhiều bệnh nhân có nhận thức chưa đầy đủ về bệnh, dẫn đến các hành vi không phù hợp như tự ý bỏ thuốc, không theo dõi đường huyết thường xuyên, hoặc thay đổi chế độ ăn uống không khoa học.

Luận văn tập trung nghiên cứu hành vi tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ tại Bệnh viện Quận Gò Vấp trong năm 2020, nhằm khảo sát thực trạng, mức độ biểu hiện hành vi tuân thủ và các yếu tố ảnh hưởng. Mục tiêu là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tuân thủ điều trị, góp phần cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh gia tăng nhanh chóng số lượng bệnh nhân ĐTĐ và nhu cầu quản lý bệnh hiệu quả tại Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết hành vi và tâm lý học sức khỏe để phân tích hành vi tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Thuyết hành vi nhận thức xã hội (Bandura): Mô hình này nhấn mạnh vai trò của nhận thức, hiệu quả bản thân và sự tương tác giữa cá nhân với môi trường trong việc hình thành và duy trì hành vi. Hành vi tuân thủ được xem là kết quả của sự quan sát, bắt chước và củng cố từ môi trường xã hội, đồng thời chịu ảnh hưởng bởi niềm tin và thái độ của người bệnh.

  2. Mô hình niềm tin sức khỏe (Health Belief Model - HBM): Mô hình này giải thích hành vi sức khỏe dựa trên nhận thức về nguy cơ bệnh tật, lợi ích và rào cản trong việc thực hiện hành vi bảo vệ sức khỏe. Người bệnh có xu hướng tuân thủ phác đồ điều trị khi họ nhận thức rõ mức độ nghiêm trọng của bệnh, lợi ích của việc tuân thủ và có niềm tin vào khả năng thực hiện hành vi.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm: hành vi tuân thủ, phác đồ điều trị, nhận thức bệnh, thái độ và hiệu quả bản thân. Hành vi tuân thủ được định nghĩa là các hành động tích cực của bệnh nhân trong việc thực hiện đúng các chỉ dẫn điều trị về thuốc, dinh dưỡng, luyện tập và tái khám.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định lượng và định tính để khảo sát hành vi tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ tại Bệnh viện Quận Gò Vấp năm 2020.

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ 150 bệnh nhân ĐTĐ đang điều trị ngoại trú tại phòng khám bảo hiểm y tế của bệnh viện. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện nhằm đảm bảo tính khả thi và đại diện cho nhóm bệnh nhân đang điều trị tại cơ sở.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng bảng hỏi đã được kiểm định độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha đạt mức chấp nhận được để thu thập thông tin về nhận thức, thái độ, hành vi tuân thủ và trạng thái tâm lý của bệnh nhân. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS với các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích tần suất, kiểm định chi bình phương và phân tích tương quan.

  • Phỏng vấn sâu và nghiên cứu trường hợp: Thực hiện phỏng vấn sâu với một số bệnh nhân có hành vi tuân thủ kém để hiểu rõ nguyên nhân và động lực hành vi. Nghiên cứu trường hợp nhằm đánh giá hiệu quả của các can thiệp tư vấn tâm lý trong việc cải thiện tuân thủ điều trị.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2020, bao gồm giai đoạn chuẩn bị, thu thập dữ liệu, phân tích và báo cáo kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức độ tuân thủ phác đồ điều trị còn thấp: Khoảng 10% bệnh nhân tuân thủ đầy đủ các chỉ định về thuốc, dinh dưỡng và luyện tập. Tỷ lệ tuân thủ từng nội dung cụ thể như chế độ ăn đạt 79%, luyện tập thể lực 63,3%, điều trị thuốc 78,1%, tự theo dõi glucose tại nhà chỉ 48,66%, tái khám đúng lịch 81%.

  2. Nhận thức về bệnh và biến chứng chưa đầy đủ: 66,7% bệnh nhân không biết tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh, 66,6% không rõ đối tượng nguy cơ, 53,6% không biết biểu hiện bệnh, 62,3% không hiểu rõ về điều trị và 40,6% không biết chế độ ăn kiêng phù hợp. Tỷ lệ này cao hơn ở nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi và có trình độ học vấn thấp.

  3. Tâm lý và thái độ ảnh hưởng đến tuân thủ: 92,8% bệnh nhân tuân thủ tư vấn của bác sĩ, nhưng vẫn có 23,2% tự ý mua thêm thuốc hoặc thay đổi phác đồ điều trị. Cảm xúc lo âu, trầm uất phổ biến, ảnh hưởng tiêu cực đến việc duy trì hành vi tuân thủ.

  4. Yếu tố xã hội và môi trường tác động mạnh: Bệnh nhân có nhu cầu được cung cấp thông tin về bệnh, hướng dẫn tập luyện và dinh dưỡng cao (trên 70%), tuy nhiên 40,66% không có nhu cầu tham gia câu lạc bộ bệnh nhân ĐTĐ, hạn chế cơ hội tiếp cận hỗ trợ xã hội.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ tại Bệnh viện Quận Gò Vấp còn ở mức trung bình thấp, tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Việc nhận thức chưa đầy đủ về bệnh và biến chứng là nguyên nhân chính dẫn đến hành vi tuân thủ chưa tốt. Các bệnh nhân thường thiếu kiến thức về chỉ số HbA1c, chế độ ăn kiêng và tầm quan trọng của việc theo dõi đường huyết thường xuyên.

Tâm lý lo âu, trầm cảm do gánh nặng bệnh tật cũng làm giảm động lực tuân thủ điều trị. Điều này phù hợp với mô hình hành vi nhận thức xã hội, trong đó hiệu quả bản thân và thái độ đóng vai trò quyết định hành vi. Ngoài ra, yếu tố xã hội như sự hỗ trợ từ gia đình, cộng đồng và môi trường y tế cũng ảnh hưởng đến việc duy trì hành vi tuân thủ.

So sánh với các nghiên cứu quốc tế, tỷ lệ tuân thủ tại Việt Nam thấp hơn do hạn chế về nhận thức và hỗ trợ tâm lý. Việc bệnh nhân tự ý thay đổi phác đồ điều trị hoặc sử dụng thuốc không đúng chỉ định là vấn đề phổ biến, làm tăng nguy cơ biến chứng và chi phí điều trị.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố mức độ tuân thủ theo từng nội dung điều trị và bảng so sánh nhận thức về bệnh giữa các nhóm tuổi, trình độ học vấn. Các phân tích tương quan cho thấy nhận thức tích cực và thái độ tốt có liên quan mật thiết đến mức độ tuân thủ cao hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường giáo dục và tư vấn bệnh nhân: Triển khai các chương trình đào tạo kiến thức về ĐTĐ, biến chứng và phác đồ điều trị cho bệnh nhân tại bệnh viện và cộng đồng. Mục tiêu nâng tỷ lệ nhận thức đúng về bệnh lên trên 70% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: đội ngũ y tế, chuyên gia tâm lý.

  2. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ tâm lý: Thiết lập các buổi tư vấn tâm lý định kỳ giúp bệnh nhân giảm lo âu, trầm cảm, tăng cường hiệu quả bản thân trong quản lý bệnh. Mục tiêu giảm tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân xuống dưới 20% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: phòng khám tâm lý, bác sĩ chuyên khoa.

  3. Thành lập câu lạc bộ bệnh nhân ĐTĐ: Khuyến khích bệnh nhân tham gia câu lạc bộ để chia sẻ kinh nghiệm, nhận hỗ trợ xã hội và nâng cao động lực tuân thủ điều trị. Mục tiêu thu hút ít nhất 50% bệnh nhân tham gia trong 6 tháng đầu. Chủ thể thực hiện: bệnh viện, tổ chức cộng đồng.

  4. Cải tiến quy trình khám chữa bệnh: Đơn giản hóa thủ tục tái khám, tăng thời gian tư vấn của bác sĩ lên trên 10 phút mỗi lần khám để giải thích rõ ràng phác đồ điều trị. Mục tiêu nâng tỷ lệ tái khám đúng lịch lên 90% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: ban lãnh đạo bệnh viện, phòng khám.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Bác sĩ và nhân viên y tế: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về hành vi tuân thủ của bệnh nhân ĐTĐ, giúp cải thiện phương pháp tư vấn và quản lý điều trị hiệu quả hơn.

  2. Nhà tâm lý học và chuyên gia tư vấn sức khỏe: Luận văn phân tích sâu sắc các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị, hỗ trợ xây dựng các chương trình can thiệp tâm lý phù hợp.

  3. Nhà quản lý y tế và chính sách: Cung cấp cơ sở khoa học để thiết kế các chính sách nâng cao nhận thức, hỗ trợ bệnh nhân và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế cho bệnh nhân ĐTĐ.

  4. Bệnh nhân ĐTĐ và người thân: Giúp hiểu rõ tầm quan trọng của việc tuân thủ phác đồ điều trị, nhận thức đúng về bệnh và các biến chứng, từ đó nâng cao ý thức tự chăm sóc sức khỏe.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao bệnh nhân ĐTĐ thường không tuân thủ phác đồ điều trị?
    Nguyên nhân chính là do nhận thức chưa đầy đủ về bệnh, tâm lý lo âu, trầm cảm, và thiếu sự hỗ trợ xã hội. Ví dụ, nhiều bệnh nhân không hiểu rõ lợi ích của việc dùng thuốc đúng liều và chế độ ăn kiêng.

  2. Làm thế nào để cải thiện hành vi tuân thủ điều trị ở bệnh nhân?
    Cần tăng cường giáo dục, tư vấn tâm lý, hỗ trợ xã hội và cải tiến quy trình khám chữa bệnh. Các chương trình đào tạo kỹ năng tự quản lý bệnh cũng rất hiệu quả.

  3. Tỷ lệ tuân thủ điều trị hiện nay ở bệnh nhân ĐTĐ tại Việt Nam là bao nhiêu?
    Theo nghiên cứu, chỉ khoảng 10% bệnh nhân tuân thủ đầy đủ phác đồ điều trị, trong khi các nội dung riêng biệt như dùng thuốc đạt khoảng 78%, chế độ ăn 79%, luyện tập 63%.

  4. Tác động của tâm lý đến việc tuân thủ điều trị như thế nào?
    Tâm lý lo âu, trầm cảm làm giảm động lực và khả năng duy trì hành vi tuân thủ. Việc hỗ trợ tâm lý giúp bệnh nhân tự tin hơn và cải thiện hiệu quả điều trị.

  5. Vai trò của câu lạc bộ bệnh nhân ĐTĐ trong việc nâng cao tuân thủ?
    Câu lạc bộ tạo môi trường hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm và cung cấp thông tin khoa học, giúp bệnh nhân duy trì động lực và thực hiện đúng phác đồ điều trị.

Kết luận

  • Hành vi tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ tại Bệnh viện Quận Gò Vấp còn ở mức trung bình thấp, với chỉ khoảng 10% bệnh nhân tuân thủ đầy đủ.
  • Nhận thức chưa đầy đủ về bệnh và biến chứng, cùng với các yếu tố tâm lý như lo âu, trầm cảm là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị.
  • Yếu tố xã hội và môi trường y tế đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hành vi tuân thủ của bệnh nhân.
  • Cần triển khai các giải pháp đa ngành bao gồm giáo dục, tư vấn tâm lý, hỗ trợ xã hội và cải tiến quy trình khám chữa bệnh để nâng cao hiệu quả điều trị.
  • Các bước tiếp theo bao gồm xây dựng chương trình can thiệp tâm lý, thành lập câu lạc bộ bệnh nhân và đánh giá hiệu quả các giải pháp trong vòng 12 tháng tới.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao nhận thức và tuân thủ điều trị, góp phần cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho người bệnh đái tháo đường!