Tổng quan nghiên cứu
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh mạn tính có tốc độ gia tăng nhanh nhất trên toàn cầu, với khoảng 425 triệu người mắc bệnh trong độ tuổi 20-79 vào năm 2017 và dự kiến tăng lên 629 triệu người vào năm 2045. Tại Việt Nam, năm 2017 có khoảng 3,53 triệu người mắc ĐTĐ, dự kiến tăng lên 6,13 triệu người vào năm 2045. ĐTĐ típ 2 chiếm tỷ lệ cao nhất và gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như tim mạch, suy thận, biến chứng thần kinh và bàn chân. Việc tuân thủ điều trị (TTĐT) bao gồm chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực, dùng thuốc và kiểm soát đường huyết định kỳ là yếu tố then chốt giúp kiểm soát bệnh và phòng ngừa biến chứng.
Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng khám Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2019 nhằm đánh giá thực trạng TTĐT và các yếu tố ảnh hưởng của người bệnh ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú. Mục tiêu cụ thể là mô tả mức độ tuân thủ và phân tích các yếu tố cá nhân, gia đình, cơ sở y tế và quản lý ảnh hưởng đến TTĐT. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn để xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả điều trị, giảm gánh nặng biến chứng và chi phí y tế. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 259 người bệnh ĐTĐ típ 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2019.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị bệnh ĐTĐ típ 2, bao gồm:
- Yếu tố cá nhân: Tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh, biến chứng kèm theo.
- Yếu tố gia đình: Sự hỗ trợ, nhắc nhở và đồng hành của người thân trong việc tuân thủ điều trị.
- Yếu tố cơ sở y tế: Khoảng cách đến cơ sở y tế, chất lượng dịch vụ, thái độ cán bộ y tế, thời gian chờ đợi, chi phí khám chữa bệnh.
- Yếu tố quản trị - điều hành: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, chính sách quản lý và giám sát điều trị ngoại trú.
Khái niệm tuân thủ điều trị được định nghĩa theo WHO là sự thực hiện đúng các hướng dẫn của cán bộ y tế về dùng thuốc, chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực và kiểm soát đường huyết. Tiêu chí đánh giá tuân thủ dựa trên thang điểm cụ thể cho từng chế độ điều trị.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.
- Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 259 người bệnh ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại Phòng khám Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, cùng với phỏng vấn sâu 6 cán bộ y tế và 2 nhóm thảo luận với người bệnh (mỗi nhóm 10 người).
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ tuân thủ ước tính khoảng 20%, với độ chính xác 5% và mức ý nghĩa 95%, chọn mẫu thuận tiện từ những người bệnh đến khám đủ tiêu chuẩn.
- Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi có cấu trúc, thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án, ghi âm phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để phân tích mô tả và kiểm định χ2 xác định mối liên quan giữa các yếu tố với tuân thủ điều trị. Phân tích định tính theo chủ đề nhằm bổ sung và giải thích kết quả định lượng.
- Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2019.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung: Chỉ có 25,5% người bệnh ĐTĐ típ 2 tuân thủ đầy đủ các chế độ điều trị. Trong đó, tuân thủ dùng thuốc đạt tỷ lệ cao nhất 89,2%, tiếp theo là tuân thủ kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ 72,2%, tuân thủ luyện tập thể lực 66,0% và thấp nhất là tuân thủ chế độ dinh dưỡng 63,7%.
Ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân: Người bệnh từ 60 tuổi trở lên có nguy cơ không tuân thủ điều trị cao hơn 1,79 lần so với nhóm dưới 60 tuổi (p<0,05). Người bệnh đã kết hôn có nguy cơ không tuân thủ cao gấp 1,83 lần so với nhóm độc thân, ly hôn hoặc góa (p<0,05). Thời gian mắc bệnh dưới 5 năm làm tăng nguy cơ không tuân thủ gấp 1,85 lần so với nhóm mắc bệnh trên 5 năm (p<0,05).
Ảnh hưởng của biến chứng bệnh: Người bệnh có biến chứng ĐTĐ có xu hướng không tuân thủ điều trị cao gấp 17,29 lần so với nhóm không có biến chứng (p<0,0001).
Yếu tố gia đình và dịch vụ y tế: Hỗ trợ và nhắc nhở từ người thân trong gia đình thúc đẩy khả năng tuân thủ điều trị. Tuy nhiên, các khó khăn như điều kiện kinh tế hạn chế, khoảng cách đi lại xa, thời gian chờ đợi lâu và hạn chế lựa chọn thuốc do nguồn kinh phí ảnh hưởng tiêu cực đến tuân thủ.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị chung còn thấp, đặc biệt là trong chế độ dinh dưỡng và luyện tập thể lực, tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Nguyên nhân có thể do nhận thức chưa đầy đủ, thói quen sinh hoạt khó thay đổi và hạn chế về nguồn lực hỗ trợ. Người cao tuổi và người mới mắc bệnh thường gặp khó khăn trong việc duy trì tuân thủ do trí nhớ giảm và chưa quen với chế độ điều trị.
Biến chứng bệnh làm tăng áp lực điều trị nhưng cũng đồng thời làm người bệnh nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của tuân thủ, tuy nhiên biến chứng nặng cũng có thể làm giảm khả năng thực hiện các biện pháp điều trị. Hỗ trợ từ gia đình được khẳng định là yếu tố tích cực quan trọng, nhất là với người cao tuổi.
Về dịch vụ y tế, sự hài lòng với cán bộ y tế và chất lượng dịch vụ có liên quan mật thiết đến tuân thủ điều trị. Thời gian chờ đợi lâu và hạn chế về nhân lực khiến người bệnh ít được tư vấn đầy đủ, ảnh hưởng đến nhận thức và động lực tuân thủ. Các biểu đồ phân bố tỷ lệ tuân thủ theo từng nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân và biến chứng sẽ minh họa rõ nét các mối liên quan này.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường tư vấn và giáo dục sức khỏe cho người bệnh cao tuổi và mới mắc bệnh: Triển khai các chương trình tư vấn chuyên sâu, sử dụng tài liệu dễ hiểu, tổ chức các buổi sinh hoạt nhóm để nâng cao nhận thức và kỹ năng tự chăm sóc. Thời gian thực hiện trong 6-12 tháng, do phòng khám Nội tiết phối hợp với các chuyên gia dinh dưỡng và y tế cộng đồng.
Phát huy vai trò hỗ trợ của gia đình và cộng đồng: Xây dựng các mô hình hỗ trợ người bệnh tại gia đình, đào tạo người thân cách nhắc nhở và đồng hành trong điều trị. Thực hiện trong vòng 12 tháng, phối hợp với các tổ chức xã hội và y tế địa phương.
Cải thiện chất lượng dịch vụ y tế tại phòng khám: Tăng cường nhân lực chuyên môn, giảm thời gian chờ đợi, mở rộng phòng tư vấn dinh dưỡng và giáo dục sức khỏe, áp dụng công nghệ nhắc lịch tái khám tự động. Kế hoạch thực hiện trong 1-2 năm, do Ban giám đốc bệnh viện chủ trì.
Hỗ trợ kinh tế cho người bệnh khó khăn: Xây dựng các quỹ hỗ trợ chi phí điều trị, phối hợp với bảo hiểm y tế để mở rộng phạm vi chi trả thuốc và dịch vụ. Thời gian triển khai 1 năm, phối hợp với các cơ quan bảo hiểm và chính quyền địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý y tế và bệnh viện: Để xây dựng chính sách, cải tiến quy trình quản lý điều trị ngoại trú, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả điều trị bệnh ĐTĐ típ 2.
Cán bộ y tế chuyên khoa nội tiết và điều dưỡng: Nắm bắt thực trạng tuân thủ điều trị, các yếu tố ảnh hưởng để thiết kế chương trình tư vấn, giáo dục phù hợp với đặc điểm người bệnh.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý bệnh viện: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các kết quả thực tiễn về tuân thủ điều trị ĐTĐ.
Các tổ chức xã hội và cộng đồng chăm sóc sức khỏe: Để phát triển các mô hình hỗ trợ người bệnh tại cộng đồng, gia đình nhằm nâng cao tuân thủ điều trị và chất lượng cuộc sống.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ tuân thủ điều trị chung của người bệnh ĐTĐ típ 2 lại thấp?
Nguyên nhân chính là do nhận thức hạn chế về bệnh và điều trị, thói quen sinh hoạt khó thay đổi, cùng với các rào cản về kinh tế, thời gian và dịch vụ y tế chưa đáp ứng đầy đủ. Ví dụ, chỉ 25,5% người bệnh tuân thủ đầy đủ các chế độ điều trị.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến tuân thủ điều trị?
Tuổi tác, tình trạng hôn nhân, thời gian mắc bệnh và biến chứng là những yếu tố cá nhân quan trọng. Người cao tuổi và người có biến chứng thường có nguy cơ không tuân thủ cao hơn. Hỗ trợ từ gia đình cũng đóng vai trò tích cực.Làm thế nào để cải thiện tuân thủ điều trị ở người bệnh ĐTĐ?
Cần tăng cường tư vấn, giáo dục sức khỏe, phát huy vai trò gia đình, cải thiện chất lượng dịch vụ y tế và hỗ trợ kinh tế cho người bệnh. Ví dụ, tư vấn chuyên sâu cho người cao tuổi giúp nâng cao nhận thức và tuân thủ.Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc có cao không?
Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc đạt 89,2%, cao hơn nhiều so với các chế độ khác như dinh dưỡng (63,7%) và luyện tập (66,0%). Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 15,4% người bệnh quên dùng thuốc, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.Vai trò của cán bộ y tế trong việc nâng cao tuân thủ điều trị là gì?
Cán bộ y tế có vai trò quan trọng trong tư vấn, giáo dục, nhắc nhở và xây dựng mối quan hệ tin cậy với người bệnh. Người bệnh hài lòng với thái độ và trình độ cán bộ y tế thường tuân thủ điều trị tốt hơn.
Kết luận
- Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung của người bệnh ĐTĐ típ 2 tại Phòng khám Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2019 chỉ đạt 25,5%, trong đó tuân thủ dùng thuốc cao nhất (89,2%), thấp nhất là chế độ dinh dưỡng (63,7%).
- Các yếu tố cá nhân như tuổi cao, tình trạng hôn nhân, thời gian mắc bệnh dưới 5 năm và biến chứng bệnh có ảnh hưởng đáng kể đến tuân thủ điều trị.
- Hỗ trợ từ gia đình và chất lượng dịch vụ y tế là những yếu tố thúc đẩy tuân thủ, trong khi khó khăn về kinh tế, khoảng cách và thời gian chờ đợi là rào cản.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường tư vấn, phát huy vai trò gia đình, cải thiện dịch vụ y tế và hỗ trợ kinh tế nhằm nâng cao tuân thủ điều trị.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các chương trình can thiệp theo khuyến nghị, đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn.
Hành động ngay hôm nay: Các nhà quản lý và cán bộ y tế cần phối hợp triển khai các giải pháp nâng cao tuân thủ điều trị để giảm thiểu biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh ĐTĐ típ 2.