Tổng quan nghiên cứu

Đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2) là một trong những bệnh rối loạn chuyển hóa phổ biến nhất hiện nay với tỷ lệ mắc ngày càng gia tăng. Theo ước tính của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) năm 2021, có khoảng 537 triệu người mắc bệnh tiểu đường trên toàn cầu, dự kiến tăng lên 643 triệu vào năm 2030 và 783 triệu vào năm 2045. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ĐTĐ cũng không ngừng tăng, với khoảng 6% người trưởng thành mắc bệnh. Bệnh ĐTĐ típ 2 diễn biến phức tạp, gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như bệnh tim mạch, suy thận, mù lòa, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và gánh nặng y tế xã hội.

Nghiên cứu này nhằm khảo sát sự tuân thủ trong điều trị ĐTĐ típ 2 của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An năm 2021. Mục tiêu cụ thể là đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị, mức độ tuân thủ dùng thuốc và kiến thức về thuốc của bệnh nhân. Nghiên cứu được thực hiện trên 230 bệnh nhân, với độ tuổi trung bình 57,3 ± 12,1 tuổi, trong đó 55,7% là nữ. Tỷ lệ bệnh nhân sống cùng gia đình chiếm 93%, tất cả đều có bảo hiểm y tế khám bệnh tại trung tâm. Trình độ học vấn chủ yếu là trung học cơ sở trở xuống (41,3%), và 20,4% bệnh nhân có kinh tế khó khăn.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp dữ liệu thực tiễn về tuân thủ điều trị ĐTĐ típ 2 tại một bệnh viện tuyến tỉnh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả điều trị, giảm biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết tuân thủ điều trị của WHO (2003): Định nghĩa tuân thủ điều trị là mức độ hành vi của người bệnh phù hợp với khuyến cáo của nhân viên y tế về uống thuốc, chế độ ăn và thay đổi lối sống.
  • Mô hình đánh giá tuân thủ điều trị thuốc: Sử dụng các thang điểm như Morisky Medication Adherence Scale (MMAS-8), Medication Adherence Questionnaire (MAQ), và Medication Adherence Rating Scale (MARS) để đánh giá mức độ tuân thủ.
  • Khái niệm chính: Tuân thủ điều trị, kiến thức về thuốc, biến chứng ĐTĐ, phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2, tương tác thuốc, và các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ (kinh tế - xã hội, bệnh tật, điều trị, hệ thống y tế, bệnh nhân).

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp khảo sát cắt ngang.
  • Đối tượng nghiên cứu: 230 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười năm 2021.
  • Nguồn dữ liệu: Hồ sơ bệnh án, bảng câu hỏi khảo sát mức độ tuân thủ và kiến thức về thuốc.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn thuận tiện các bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn vào nghiên cứu.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả, phân tích tương quan giữa các biến số như tuổi, học vấn, kiến thức về thuốc với mức độ tuân thủ và kết quả kiểm soát đường huyết.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu trong năm 2021, xử lý và phân tích dữ liệu trong năm 2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm nhân khẩu học và bệnh lý:

    • 55,7% bệnh nhân là nữ.
    • Độ tuổi >60 chiếm 42,6%, trung bình 57,3 ± 12,1 tuổi.
    • 93% bệnh nhân sống cùng gia đình, 100% có bảo hiểm y tế.
    • Trình độ học vấn chủ yếu trung học cơ sở trở xuống (41,3%).
    • 20,4% bệnh nhân có kinh tế khó khăn.
    • Chỉ số BMI trung bình 24,04 ± 5,42 kg/m².
    • 46,1% bệnh nhân mắc bệnh trên 5 năm.
    • 47% phát hiện bệnh tình cờ khi khám bệnh khác.
  2. Thực trạng sử dụng thuốc:

    • 64,8% đơn thuốc dưới 5 loại thuốc.
    • 84% bệnh nhân có hơn 2 bệnh lý kèm theo.
    • Thuốc uống chiếm 68,3%, số lần dùng thuốc 2 lần/ngày chiếm 80%.
    • 36,1% bệnh nhân gặp tác dụng phụ.
    • 7 kiểu phác đồ điều trị được áp dụng, trong đó đơn trị liệu chiếm 60,4%.
    • Không ghi nhận tương tác thuốc nghiêm trọng hay chống chỉ định, chủ yếu là tương tác cần giám sát.
  3. Mức độ tuân thủ và kiến thức:

    • Tuân thủ chế độ ăn chưa cao: 40,4% hạn chế thực phẩm tăng đường huyết nhanh, 34,3% hạn chế chất béo, 22,6% ăn nhạt, 31,3% hạn chế bia rượu, 28,7% ăn chất xơ.
    • Tuân thủ tập luyện ở mức trung bình, 53,5% thường xuyên tập luyện.
    • Tuân thủ dùng thuốc trung bình 54,3%, 12,6% tuân thủ kém.
    • Kiến thức về thuốc thấp: 90,9% không biết tên thuốc, 84,3% không biết tác dụng phụ, 40,9% không biết xử trí khi quên thuốc.
    • Điểm kiến thức trung bình 2,38 ± 1,81.
    • Mối liên quan có ý nghĩa giữa tuổi, học vấn với kiến thức về thuốc.
    • Kiến thức về thuốc có liên quan tích cực đến mức độ tuân thủ và kiểm soát đường huyết.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười có đặc điểm nhân khẩu học tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, với tỷ lệ nữ cao hơn và độ tuổi trung bình trên 57 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh lâu năm và có nhiều bệnh lý kèm theo phản ánh tính chất mạn tính và phức tạp của bệnh.

Việc sử dụng thuốc chủ yếu là đơn trị liệu với các nhóm thuốc Biguanid, Sulfonylurea và Insulin phù hợp với hướng dẫn điều trị hiện hành. Tỷ lệ tác dụng phụ và tương tác thuốc thấp cho thấy phác đồ điều trị được lựa chọn hợp lý và an toàn.

Mức độ tuân thủ điều trị còn hạn chế, đặc biệt trong chế độ ăn và kiến thức về thuốc thấp, là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ đạt mục tiêu HbA1c và glucose máu lúc đói chỉ đạt 47,4%. So với các nghiên cứu khác trong khu vực, mức độ tuân thủ và kiến thức của bệnh nhân còn thấp hơn, cho thấy cần có các biện pháp can thiệp hiệu quả hơn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tuân thủ các chế độ điều trị và biểu đồ đường thể hiện mối tương quan giữa điểm kiến thức và mức độ tuân thủ. Bảng phân tích tương quan giữa các yếu tố nhân khẩu học và kiến thức cũng giúp minh họa rõ hơn các mối liên hệ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường giáo dục và tư vấn cho bệnh nhân: Tổ chức các buổi đào tạo, tư vấn về kiến thức thuốc và chế độ điều trị ĐTĐ típ 2 nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng quản lý bệnh. Mục tiêu tăng điểm kiến thức trung bình lên ít nhất 4 điểm trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: nhân viên y tế và dược sĩ lâm sàng.

  2. Xây dựng chương trình theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị: Áp dụng hệ thống nhắc nhở dùng thuốc, theo dõi định kỳ và hỗ trợ tâm lý cho bệnh nhân nhằm nâng cao tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc lên trên 70% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: đội ngũ y tá và nhân viên chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

  3. Đơn giản hóa phác đồ điều trị và cá thể hóa thuốc: Đánh giá lại phác đồ điều trị để giảm số lượng thuốc và tối ưu hóa liều dùng, giảm tác dụng phụ và tăng sự chấp nhận của bệnh nhân. Thời gian thực hiện trong 6 tháng. Chủ thể thực hiện: bác sĩ điều trị và dược sĩ.

  4. Tăng cường phối hợp liên ngành: Thiết lập nhóm quản lý bệnh ĐTĐ gồm bác sĩ, dược sĩ, y tá và chuyên gia dinh dưỡng để phối hợp chăm sóc toàn diện, giảm biến chứng và cải thiện kết quả điều trị. Mục tiêu giảm tỷ lệ biến chứng xuống dưới 40% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo bệnh viện và các khoa liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Bác sĩ và nhân viên y tế tại các bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về tuân thủ điều trị ĐTĐ típ 2, giúp cải thiện phác đồ và chiến lược chăm sóc bệnh nhân.

  2. Dược sĩ lâm sàng và chuyên gia dinh dưỡng: Tham khảo để xây dựng chương trình tư vấn, giáo dục bệnh nhân và quản lý tương tác thuốc hiệu quả.

  3. Nhà quản lý y tế và chính sách: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách hỗ trợ bệnh nhân ĐTĐ, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và giảm gánh nặng bệnh tật.

  4. Sinh viên và học viên ngành y dược: Tài liệu tham khảo quý giá về nghiên cứu lâm sàng, đánh giá tuân thủ điều trị và kiến thức thuốc trong bệnh ĐTĐ típ 2.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tuân thủ điều trị ĐTĐ típ 2 lại quan trọng?
    Tuân thủ điều trị giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả, giảm biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân tuân thủ tốt có tỷ lệ đạt mục tiêu HbA1c cao hơn đáng kể.

  2. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ của bệnh nhân?
    Bao gồm yếu tố kinh tế - xã hội, kiến thức và nhận thức về bệnh, phác đồ điều trị phức tạp, tác dụng phụ thuốc, và sự hỗ trợ từ hệ thống y tế.

  3. Làm thế nào để cải thiện kiến thức về thuốc cho bệnh nhân?
    Thông qua các buổi tư vấn, phát tài liệu hướng dẫn dễ hiểu, sử dụng công nghệ nhắc nhở và đào tạo nhân viên y tế nâng cao kỹ năng truyền đạt.

  4. Phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2 hiện nay gồm những nhóm thuốc nào?
    Chủ yếu gồm Biguanid (Metformin), Sulfonylurea, Insulin, ức chế DPP-4, đồng vận GLP-1, và ức chế SGLT2, được lựa chọn tùy theo tình trạng bệnh nhân.

  5. Có tương tác thuốc nghiêm trọng nào trong điều trị ĐTĐ típ 2 không?
    Nghiên cứu không ghi nhận tương tác thuốc ở mức độ chống chỉ định hoặc nghiêm trọng, nhưng cần giám sát các tương tác có thể ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã khảo sát thực trạng tuân thủ điều trị ĐTĐ típ 2 trên 230 bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười năm 2021, với nhiều số liệu cụ thể về đặc điểm nhân khẩu, sử dụng thuốc và mức độ tuân thủ.
  • Phác đồ điều trị hiện tại được đánh giá hợp lý, an toàn, không có tương tác thuốc nghiêm trọng.
  • Mức độ tuân thủ điều trị và kiến thức về thuốc còn thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát đường huyết và tỷ lệ biến chứng.
  • Cần triển khai các giải pháp giáo dục, hỗ trợ tuân thủ và phối hợp liên ngành để nâng cao chất lượng điều trị.
  • Các bước tiếp theo bao gồm xây dựng chương trình can thiệp, theo dõi đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu trên quy mô lớn hơn.

Hành động ngay: Các cơ sở y tế và nhân viên y tế nên áp dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện công tác quản lý và chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ típ 2, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.