Tổng quan nghiên cứu
Việc đấu thầu mua thuốc tập trung là một trong những giải pháp quan trọng nhằm đảm bảo cung ứng thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý cho các cơ sở y tế công lập. Tại tỉnh Yên Bái, với dân số khoảng 842.671 người và đặc thù vùng miền núi, công tác đấu thầu thuốc tập trung đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao hiệu quả quản lý dược phẩm. Nghiên cứu phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu mua thuốc tập trung tại Sở Y tế tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2020-2021 nhằm đánh giá mức độ tuân thủ, hiệu quả sử dụng thuốc trúng thầu và chỉ ra những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện.
Mục tiêu chính của nghiên cứu là so sánh việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong năm 2020-2021 và phân tích các tồn tại trong việc thực hiện kết quả trúng thầu. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 9/2022 đến tháng 2/2023, tập trung tại Sở Y tế tỉnh Yên Bái và các cơ sở y tế công lập trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu thuốc, góp phần đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời, tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý dược phẩm, đấu thầu công khai và minh bạch trong lĩnh vực y tế. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý đấu thầu công khai: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc dựa trên nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, theo quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Lý thuyết quản lý cung ứng thuốc trong hệ thống y tế công lập: Tập trung vào việc đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, chất lượng và phù hợp với nhu cầu điều trị, dựa trên các quy định của Luật Dược số 105/2016/QH13 và các Thông tư của Bộ Y tế về đấu thầu thuốc.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm: đấu thầu thuốc, danh mục thuốc trúng thầu, thực hiện kết quả đấu thầu, nhóm tiêu chí kỹ thuật thuốc, nhóm tác dụng dược lý, nguồn gốc xuất xứ thuốc, phân tích ABC trong quản lý thuốc, và hạng bệnh viện.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang hồi cứu, phân tích dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo và danh mục thuốc trúng thầu năm 2020-2021 của Sở Y tế tỉnh Yên Bái cùng báo cáo thực hiện kết quả đấu thầu của các cơ sở y tế trên địa bàn.
Nguồn dữ liệu: Danh mục 896 thuốc trúng thầu và 799 thuốc được sử dụng thực tế tại 19 cơ sở y tế công lập, bao gồm các bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế huyện, bệnh viện chuyên khoa và các cơ sở y tế ngoài ngành.
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập dữ liệu từ hồ sơ mời thầu, hợp đồng đấu thầu, báo cáo sử dụng thuốc của các cơ sở y tế, xử lý và phân tích trên phần mềm Microsoft Excel 2016.
Phương pháp phân tích: So sánh tỷ lệ số khoản mục và giá trị thuốc trúng thầu với thực hiện theo các tiêu chí: nhóm tiêu chí kỹ thuật, nhóm tác dụng dược lý, nguồn gốc xuất xứ, đường dùng, hạng bệnh viện và phân tích ABC. Sử dụng thống kê mô tả, tỷ trọng và phân tích so sánh.
Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 9/2022 đến tháng 2/2023, bao gồm thu thập, xử lý dữ liệu và phân tích kết quả.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu thuốc: Trong tổng số 896 khoản mục thuốc trúng thầu với giá trị 559.766 triệu đồng, các cơ sở y tế đã thực hiện 799 khoản mục (89,2%) với giá trị 371.766 triệu đồng, chiếm 66,5% giá trị trúng thầu. Tỷ lệ giá trị thực hiện chưa đạt mức tối thiểu 80% theo quy định.
Thực hiện theo nhóm tiêu chí kỹ thuật: Gói thuốc generic có tỷ lệ thực hiện khoản mục đạt 89,4% và giá trị 65,9%; gói thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương đạt 84,6% khoản mục và 71,2% giá trị; gói thuốc cổ truyền, dược liệu đạt 94,9% khoản mục và 66,3% giá trị. Nhóm thuốc sản xuất trong nước (nhóm 3 gói generic) có tỷ lệ giá trị thực hiện thấp nhất, chỉ 57,8%.
Thực hiện theo nhóm tác dụng dược lý: Tỷ lệ thực hiện khoản mục dao động từ 50% đến 100%, giá trị thực hiện từ 8,9% đến 100,3%. Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có giá trị trúng thầu cao nhất nhưng chỉ thực hiện 65,2%. Nhóm thuốc huyết thanh và globulin miễn dịch có tỷ lệ giá trị thực hiện thấp nhất, chỉ 8,9%.
Thực hiện theo nguồn gốc xuất xứ: Thuốc sản xuất trong nước có tỷ lệ thực hiện khoản mục 90,5% nhưng giá trị chỉ đạt 63,6%, trong khi thuốc nhập khẩu có tỷ lệ khoản mục 87,3% và giá trị thực hiện cao hơn, 70,6%.
Thực hiện theo hạng bệnh viện: Bệnh viện hạng III có tỷ lệ giá trị thực hiện cao nhất (71,7%), trong khi bệnh viện hạng II có tỷ lệ giá trị thấp nhất (55,6%). Một số cơ sở y tế ngoài ngành có tỷ lệ thực hiện rất thấp, ví dụ Bệnh viện Giao thông vận tải chỉ đạt 34,2% giá trị thực hiện.
Thực hiện theo đường dùng thuốc: Thuốc dùng đường tiêm/tiêm truyền có tỷ lệ giá trị thực hiện 70,7%, cao hơn đáng kể so với thuốc đường uống (64,1%).
Phân tích ABC: Hạng A gồm 170 khoản mục chiếm 21,3% tổng số khoản mục nhưng chiếm tới 80,1% tổng giá trị sử dụng thuốc, cho thấy tập trung quản lý nhóm thuốc này là cần thiết.
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại Yên Bái chưa đạt mức 80% theo quy định, tương tự với thực trạng tại nhiều tỉnh khác trong cả nước. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc dự trù thuốc chưa sát với nhu cầu thực tế, biến động mô hình bệnh tật, ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 làm giảm lượt bệnh nhân đến khám chữa bệnh, dẫn đến thuốc trúng thầu không được sử dụng hết.
Việc nhóm thuốc sản xuất trong nước có tỷ lệ giá trị thực hiện thấp hơn thuốc nhập khẩu phản ánh khó khăn trong việc thúc đẩy sử dụng thuốc nội địa, mặc dù chính sách ưu tiên thuốc sản xuất trong nước đã được ban hành. Điều này có thể do chất lượng, nguồn cung hoặc thói quen sử dụng thuốc của các cơ sở y tế.
Tỷ lệ thực hiện cao hơn ở thuốc đường tiêm/tiêm truyền so với đường uống có thể do tính cấp thiết và ưu tiên trong điều trị, đồng thời thuốc tiêm thường có giá trị cao hơn. Phân tích theo hạng bệnh viện cho thấy sự khác biệt trong năng lực quản lý và thực hiện đấu thầu giữa các tuyến, đặc biệt các cơ sở ngoài ngành có tỷ lệ thực hiện thấp, cần được quan tâm hơn.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các báo cáo ngành y tế và các nghiên cứu trước đây, đồng thời cung cấp dữ liệu cụ thể cho tỉnh Yên Bái để cải thiện công tác đấu thầu thuốc tập trung.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường dự trù thuốc sát thực tế: Cơ quan quản lý và các cơ sở y tế cần phối hợp chặt chẽ để xây dựng kế hoạch dự trù thuốc dựa trên dữ liệu sử dụng thực tế và dự báo mô hình bệnh tật, nhằm nâng tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu lên trên 80% trong vòng 1-2 năm tới.
Nâng cao năng lực quản lý đấu thầu và cung ứng thuốc: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ phụ trách đấu thầu và quản lý thuốc tại các cơ sở y tế, đặc biệt là các bệnh viện tuyến huyện và cơ sở ngoài ngành, nhằm đảm bảo tuân thủ hợp đồng và quy định pháp luật.
Khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước: Xây dựng chính sách ưu đãi, kiểm soát chất lượng chặt chẽ và tăng cường truyền thông để nâng cao nhận thức về hiệu quả và an toàn của thuốc nội địa, hướng tới tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước trong 3 năm tới.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đấu thầu: Triển khai phần mềm quản lý đấu thầu và cung ứng thuốc tập trung, giảm thiểu thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch và hiệu quả giám sát, dự kiến hoàn thành trong vòng 1 năm.
Tăng cường giám sát và xử lý vi phạm: Thiết lập hệ thống giám sát cung ứng thuốc, xử lý nghiêm các trường hợp nhà thầu không cung cấp đủ thuốc hoặc cơ sở y tế không thực hiện hợp đồng, nhằm đảm bảo quyền lợi người bệnh và hiệu quả đấu thầu.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý y tế và dược tại Sở Y tế các tỉnh: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích chi tiết giúp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu thuốc tập trung, từ đó cải thiện quản lý dược và cung ứng thuốc.
Các nhà hoạch định chính sách y tế: Thông tin về thực trạng và tồn tại trong đấu thầu thuốc giúp xây dựng chính sách phù hợp, thúc đẩy sử dụng thuốc nội địa và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Cán bộ phụ trách đấu thầu và cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế công lập: Hướng dẫn thực hiện đúng quy định, tối ưu hóa việc sử dụng thuốc trúng thầu, giảm lãng phí và đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý dược, y tế công cộng: Cung cấp cơ sở dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực tiễn để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về quản lý dược và đấu thầu thuốc.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại Yên Bái chưa đạt 80%?
Nguyên nhân chính là dự trù thuốc chưa sát với nhu cầu thực tế, biến động mô hình bệnh tật, ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 làm giảm số lượt bệnh nhân đến khám chữa bệnh, dẫn đến thuốc trúng thầu không được sử dụng hết.Việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước gặp khó khăn gì?
Mặc dù có chính sách ưu tiên, thuốc sản xuất trong nước có tỷ lệ giá trị thực hiện thấp hơn thuốc nhập khẩu do chất lượng, nguồn cung chưa ổn định và thói quen sử dụng thuốc của các cơ sở y tế chưa hoàn toàn chuyển đổi.Phân tích ABC trong quản lý thuốc có ý nghĩa gì?
Phân tích ABC giúp xác định nhóm thuốc chiếm tỷ trọng lớn về giá trị sử dụng (hạng A), từ đó tập trung quản lý, kiểm soát và ưu tiên cung ứng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu thuốc?
Cần tăng cường dự trù thuốc sát thực tế, nâng cao năng lực quản lý đấu thầu, ứng dụng công nghệ thông tin, giám sát chặt chẽ và xử lý nghiêm vi phạm trong cung ứng thuốc.Tại sao thuốc đường tiêm/tiêm truyền có tỷ lệ thực hiện cao hơn thuốc đường uống?
Thuốc tiêm thường có tính cấp thiết trong điều trị, giá trị cao và được ưu tiên sử dụng hơn so với thuốc đường uống, dẫn đến tỷ lệ giá trị thực hiện cao hơn.
Kết luận
- Tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế tỉnh Yên Bái năm 2020-2021 đạt 66,5%, chưa đạt mức tối thiểu 80% theo quy định.
- Nhóm thuốc sản xuất trong nước có tỷ lệ giá trị thực hiện thấp hơn thuốc nhập khẩu, phản ánh khó khăn trong việc thúc đẩy sử dụng thuốc nội địa.
- Tỷ lệ thực hiện thuốc đường tiêm/tiêm truyền cao hơn thuốc đường uống, cho thấy ưu tiên trong điều trị và quản lý.
- Các bệnh viện hạng III có tỷ lệ giá trị thực hiện cao nhất, trong khi một số cơ sở ngoài ngành có tỷ lệ rất thấp, cần được quan tâm cải thiện.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao dự trù thuốc, năng lực quản lý, ứng dụng công nghệ và giám sát nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc trong thời gian tới.
Luận văn này cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực tiễn quan trọng cho công tác quản lý đấu thầu thuốc tại Yên Bái, đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho các tỉnh khác và các nhà quản lý y tế. Để tiếp tục phát huy hiệu quả, các cơ quan chức năng cần triển khai các khuyến nghị đề xuất và theo dõi sát sao tiến độ thực hiện.