Tổng quan nghiên cứu

Nhiễm khuẩn bệnh viện là một trong những thách thức lớn đối với chất lượng khám chữa bệnh và an toàn người bệnh trên toàn cầu. Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện dao động khoảng 5,5%, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và làm tăng chi phí điều trị. Trung tâm Y tế Phú Tân, tỉnh An Giang, với quy mô 190 giường kế hoạch và thực kê 249 giường, là một cơ sở y tế đa chức năng có vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe địa phương. Giai đoạn 2016 - 2019, công tác phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) tại trung tâm được đánh giá theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam phiên bản 2.0, nhóm tiêu chí C4, với mức chất lượng duy trì ở mức khá, điểm trung bình tăng từ 3,0 lên 3,83 trên thang điểm 5.

Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực trạng thực hiện các tiêu chí phòng ngừa và KSNK tại Trung tâm Y tế Phú Tân trong giai đoạn 2016 - 2019, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại Trung tâm Y tế Phú Tân, tỉnh An Giang, trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2019. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác KSNK, góp phần đảm bảo an toàn người bệnh, nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của cơ sở y tế, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách cải tiến chất lượng bệnh viện.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, được xây dựng từ Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát nhiễm khuẩn giai đoạn 2016 - 2020 và Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam (phiên bản 2.0). Khung lý thuyết bao gồm các yếu tố chính:

  • Thiết lập và hoàn thiện hệ thống KSNK: xây dựng tổ chức, bộ máy, quy trình và chính sách KSNK.
  • Xây dựng và hướng dẫn nhân viên y tế thực hiện các quy trình KSNK: chuẩn hóa quy trình kỹ thuật, đào tạo và giám sát thực hành.
  • Triển khai chương trình và giám sát tuân thủ vệ sinh tay: đảm bảo vệ sinh tay là biện pháp phòng ngừa quan trọng.
  • Giám sát, đánh giá việc triển khai KSNK: theo dõi, báo cáo và cải tiến liên tục.
  • Quản lý chất thải y tế (rắn và lỏng): xử lý an toàn, tuân thủ quy định pháp luật.

Các khái niệm chuyên ngành như tiêu chí, tiểu mục, mức độ chất lượng, chỉ số đánh giá được áp dụng theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam, giúp đo lường và đánh giá toàn diện công tác KSNK.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính, tiến hành từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2020 tại Trung tâm Y tế Phú Tân, An Giang.

  • Nguồn dữ liệu định lượng: thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết đánh giá chất lượng bệnh viện và phiếu đánh giá 6 tiêu chí nhóm C4 về phòng ngừa và KSNK trong 4 năm (2016-2019) do Sở Y tế An Giang cung cấp.
  • Nguồn dữ liệu định tính: phỏng vấn sâu 3 cuộc với các cán bộ quản lý chủ chốt (Giám đốc/phó Giám đốc, Trưởng khoa KSNK, Trưởng phòng Kế hoạch nghiệp vụ) và 2 cuộc thảo luận nhóm với lãnh đạo các khoa/phòng và thành viên mạng lưới KSNK.

Cỡ mẫu định lượng là toàn bộ phiếu đánh giá và báo cáo trong 4 năm, cỡ mẫu định tính gồm 3 phỏng vấn sâu và 2 thảo luận nhóm với mỗi nhóm từ 8-10 người. Phương pháp chọn mẫu định tính là chọn có chủ đích dựa trên tiêu chí công tác trên 4 năm và sẵn sàng tham gia.

Phân tích số liệu định lượng sử dụng phần mềm SPSS 16 với các phương pháp mô tả: tính tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Phân tích định tính được thực hiện bằng cách mã hóa, tổng hợp theo chủ đề liên quan, trích dẫn minh họa.

Các biện pháp kiểm soát sai số bao gồm thử nghiệm và hoàn thiện bộ công cụ nghiên cứu, đào tạo điều tra viên, nhập liệu kiểm tra chéo. Nghiên cứu tuân thủ đạo đức nghiên cứu, đảm bảo quyền lợi và tính riêng tư của người tham gia.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Chất lượng nhóm tiêu chí phòng ngừa và KSNK (C4) duy trì mức khá, điểm trung bình tăng từ 3,0 (2016) lên 3,83 (2019). Điều này cho thấy sự cải thiện liên tục trong công tác KSNK tại Trung tâm Y tế Phú Tân.

  2. Tiêu chí C4.1 (Thiết lập và hoàn thiện hệ thống KSNK) tăng từ mức 3 (12 tiểu mục đạt) năm 2016 lên mức 4 (18 tiểu mục đạt) trong các năm tiếp theo, gần đạt mức 5 vào năm 2019. Việc đào tạo trưởng khoa KSNK chuyên sâu đã giúp khắc phục các hạn chế.

  3. Tiêu chí C4.2 (Xây dựng và hướng dẫn nhân viên y tế thực hiện các quy trình KSNK) duy trì mức 4 với 9 tiểu mục đạt, chưa đạt tiểu mục áp dụng kết quả nghiên cứu vào cải tiến thực tế.

  4. Tiêu chí C4.3 (Triển khai chương trình và giám sát tuân thủ vệ sinh tay) giảm từ mức 4 (17 tiểu mục đạt) năm 2016 xuống mức 3 (11 tiểu mục đạt) trong các năm 2017-2019 do không đủ hệ thống bồn rửa tay cho người bệnh, người nhà và khách thăm.

  5. Tiêu chí C4.4 (Giám sát, đánh giá việc triển khai KSNK) tăng từ mức 3 (8 tiểu mục đạt) năm 2016 lên mức 4 (13 tiểu mục đạt) trong các năm tiếp theo, chưa đạt các tiểu mục liên quan đến báo cáo tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc và nhiễm khuẩn bệnh viện.

  6. Tiêu chí C4.5 (Quản lý chất thải rắn y tế) tăng từ mức 2 (11 tiểu mục đạt) năm 2016 lên mức 4 (21 tiểu mục đạt) trong các năm tiếp theo, chưa đạt tiểu mục giao chất thải tái chế cho đơn vị có tư cách pháp nhân do hạn chế địa phương.

  7. Tiêu chí C4.6 (Quản lý chất thải lỏng y tế) duy trì mức 2 (7-10 tiểu mục đạt) trong 3 năm đầu, tăng lên mức 4 (16 tiểu mục đạt) năm 2019 nhờ đầu tư hệ thống xử lý nước thải mới, chưa đạt tiểu mục chất thải lỏng đạt loại B theo quy chuẩn quốc gia.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn tại Trung tâm Y tế Phú Tân đã có sự tiến bộ rõ rệt trong giai đoạn 2016 - 2019, thể hiện qua điểm chất lượng nhóm tiêu chí C4 tăng đều. Việc thiết lập hệ thống KSNK và xây dựng quy trình được thực hiện tốt nhờ sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo trung tâm, phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy vai trò then chốt của hoạt động quản lý trong công tác KSNK.

Tuy nhiên, một số tiêu chí như giám sát tuân thủ vệ sinh tay và quản lý chất thải vẫn còn hạn chế do thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính. Việc không đủ bồn rửa tay cho người bệnh và khách thăm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ tuân thủ vệ sinh tay, một trong những biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất. Tương tự, việc chưa có đơn vị thu mua chất thải tái chế hợp pháp tại địa phương làm hạn chế khả năng hoàn thiện tiêu chí quản lý chất thải rắn.

Các kết quả này tương đồng với báo cáo của ngành y tế Việt Nam về những khó khăn trong công tác KSNK như thiếu nhân lực chuyên môn, hạn chế về cơ sở vật chất và kinh phí. Việc duy trì và nâng cao chất lượng KSNK đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các khoa, phòng, hoạt động kiểm tra giám sát thường xuyên và đào tạo liên tục cho nhân viên y tế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện sự biến động điểm chất lượng từng tiêu chí theo năm, bảng tổng hợp số tiểu mục đạt và chưa đạt, giúp minh họa rõ nét tiến trình cải thiện và các điểm cần khắc phục.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và ban hành kế hoạch cải tiến chất lượng KSNK hàng năm: Trung tâm cần ưu tiên các tiểu mục phù hợp với nguồn lực hiện có, tập trung vào các tiêu chí chưa đạt hoặc chưa hoàn thiện, đặc biệt là tiêu chí vệ sinh tay và quản lý chất thải. Thời gian thực hiện: hàng năm. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Trung tâm, khoa KSNK.

  2. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ KSNK: Cần bổ sung hệ thống bồn rửa tay cho người bệnh, người nhà và khách thăm tại tất cả các khoa/phòng; nâng cấp hệ thống xử lý chất thải lỏng đạt chuẩn quốc gia. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý Trung tâm, phối hợp với Sở Y tế.

  3. Tăng cường đào tạo, huấn luyện chuyên sâu cho nhân viên y tế và cán bộ KSNK: Đào tạo liên tục về quy trình KSNK, giám sát tuân thủ và kỹ thuật xử lý chất thải; ưu tiên đào tạo trưởng khoa và thành viên mạng lưới KSNK. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Đào tạo, khoa KSNK.

  4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát và phối hợp liên khoa: Thiết lập hệ thống giám sát thường xuyên, báo cáo định kỳ và xử lý kịp thời các vi phạm; nâng cao vai trò mạng lưới KSNK trong kiểm tra thực hành. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: Khoa KSNK, các khoa/phòng liên quan.

  5. Hợp tác với các đơn vị có tư cách pháp nhân để xử lý chất thải tái chế: Trung tâm cần phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương để tìm kiếm hoặc thành lập đơn vị thu mua chất thải y tế tái chế hợp pháp, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Trung tâm, Sở Y tế, chính quyền địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý các cơ sở y tế: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng, điều chỉnh kế hoạch cải tiến chất lượng KSNK, nâng cao hiệu quả quản lý và vận hành hệ thống KSNK.

  2. Nhân viên y tế và cán bộ chuyên trách KSNK: Giúp hiểu rõ các tiêu chí, quy trình và thực hành KSNK theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam, từ đó nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ trong công tác phòng ngừa nhiễm khuẩn.

  3. Các nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành quản lý y tế, y tế công cộng: Cung cấp mô hình nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, phương pháp đánh giá chất lượng bệnh viện, cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KSNK.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về y tế và các tổ chức kiểm định chất lượng bệnh viện: Là tài liệu tham khảo để xây dựng chính sách, hướng dẫn kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng bệnh viện, đặc biệt trong lĩnh vực phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam phiên bản 2.0 gồm những tiêu chí nào liên quan đến KSNK?
    Bộ tiêu chí nhóm C4 gồm 6 tiêu chí chính: Thiết lập hệ thống KSNK, xây dựng quy trình KSNK, giám sát vệ sinh tay, giám sát triển khai KSNK, quản lý chất thải rắn và chất thải lỏng y tế. Mỗi tiêu chí có các tiểu mục đánh giá chi tiết.

  2. Tại sao tiêu chí giám sát tuân thủ vệ sinh tay lại giảm chất lượng trong giai đoạn nghiên cứu?
    Do thiếu hệ thống bồn rửa tay đầy đủ cho người bệnh, người nhà và khách thăm tại các khoa/phòng, không đáp ứng yêu cầu mới của Bộ Y tế, dẫn đến giảm số tiểu mục đạt và mức chất lượng tiêu chí.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng tích cực nhất đến công tác phòng ngừa và KSNK tại Trung tâm Y tế Phú Tân?
    Hoạt động quản lý, đặc biệt là sự quan tâm của lãnh đạo, hoạch định chiến lược, phân bổ nguồn lực và tổ chức kiểm tra giám sát được xác định là yếu tố then chốt giúp nâng cao chất lượng KSNK.

  4. Làm thế nào để nâng mức chất lượng tiêu chí từ tốt lên rất tốt?
    Cần có dữ liệu đầy đủ từ hoạt động kiểm tra, giám sát và áp dụng kết quả đánh giá, nghiên cứu vào cải tiến chất lượng thực tế, đồng thời hoàn thiện các tiểu mục ở mức cao nhất.

  5. Trung tâm Y tế Phú Tân đã khắc phục những hạn chế nào trong giai đoạn 2016-2019?
    Trung tâm đã đào tạo trưởng khoa KSNK chuyên sâu, nâng cấp kho chứa dụng cụ vệ sinh, xây dựng hệ thống xử lý nước thải mới, tăng cường đào tạo nhân viên và tổ chức kiểm tra giám sát thường xuyên, góp phần nâng cao chất lượng các tiêu chí KSNK.

Kết luận

  • Công tác phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn tại Trung tâm Y tế Phú Tân giai đoạn 2016 - 2019 duy trì mức chất lượng khá với điểm trung bình tăng từ 3,0 lên 3,83 trên thang điểm 5.
  • Tiêu chí thiết lập hệ thống KSNK và xây dựng quy trình đạt mức tốt, gần đạt rất tốt, trong khi tiêu chí vệ sinh tay và quản lý chất thải còn hạn chế do thiếu cơ sở vật chất và nguồn lực.
  • Yếu tố quản lý, đặc biệt sự quan tâm của lãnh đạo và hoạt động kiểm tra giám sát, đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng KSNK.
  • Cần tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường đào tạo và phối hợp liên khoa để hoàn thiện các tiêu chí, hướng tới mức chất lượng rất tốt.
  • Đề xuất xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng hàng năm, ưu tiên các tiểu mục phù hợp nguồn lực, đồng thời hợp tác với các đơn vị có tư cách pháp nhân để xử lý chất thải tái chế.

Hành động tiếp theo: Trung tâm Y tế Phú Tân cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để đảm bảo duy trì và nâng cao chất lượng công tác phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và an toàn người bệnh.