Tổng quan nghiên cứu
Bệnh suy giáp là một trong những bệnh lý tuyến giáp phổ biến trên thế giới với khoảng 200 triệu người mắc. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc suy giáp dao động từ 0,1% đến 2%, trong đó nữ giới có tỷ lệ mắc cao gấp ba lần so với nam giới và tỷ lệ mắc tăng theo độ tuổi. Việc tuân thủ điều trị (TTĐT) ở người bệnh suy giáp đóng vai trò then chốt trong việc duy trì tình trạng bình giáp, phòng ngừa biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, tỷ lệ TTĐT của người bệnh suy giáp trên thế giới dao động rộng từ 22% đến 82%, và tại Việt Nam chưa có nghiên cứu cụ thể về thực trạng này.
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2020 nhằm mô tả thực trạng TTĐT của người bệnh suy giáp và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính với 220 người bệnh suy giáp ngoại trú tham gia khảo sát và 33 đối tượng tham gia phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu khoa học để xây dựng các giải pháp nâng cao TTĐT, góp phần cải thiện hiệu quả điều trị và giảm gánh nặng bệnh tật cho người bệnh và xã hội.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về tuân thủ điều trị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và mô hình Morisky về đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc. Tuân thủ điều trị được định nghĩa là mức độ hành vi của người bệnh trong việc thực hiện đúng các khuyến cáo về sử dụng thuốc, thay đổi chế độ ăn và lối sống. Khung lý thuyết tập trung vào ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến TTĐT:
- Yếu tố người bệnh: đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, giới tính, học vấn, thu nhập), kiến thức và thái độ về bệnh, mức độ nặng của bệnh, sự hỗ trợ từ gia đình và cộng đồng.
- Yếu tố quản lý tuân thủ điều trị: hệ thống quản lý thông tin, giám sát sử dụng thuốc, quy trình và chính sách điều trị, đào tạo nhân viên y tế.
- Yếu tố môi trường bệnh viện: cơ sở vật chất, trang thiết bị, phân luồng người bệnh, thái độ và chuyên môn của nhân viên y tế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính. Cấu phần định lượng khảo sát 220 người bệnh suy giáp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, được chọn ngẫu nhiên theo trình tự đến khám. Cỡ mẫu được tính dựa trên tỷ lệ TTĐT giả định 50%, sai số tuyệt đối 7%, dự phòng 10%. Bộ câu hỏi cấu trúc dựa trên thang điểm Morisky 8 câu hỏi được sử dụng để đánh giá TTĐT sử dụng thuốc.
Cấu phần định tính gồm phỏng vấn sâu 5 cán bộ y tế và thảo luận nhóm 4 cuộc với 28 người gồm bác sĩ, điều dưỡng và người bệnh suy giáp nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến TTĐT. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2020 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
Dữ liệu định lượng được nhập và phân tích bằng phần mềm Stata 14, sử dụng thống kê mô tả và phân tích so sánh tỷ lệ. Dữ liệu định tính được mã hóa, phân tích theo chủ đề nhằm bổ sung và giải thích kết quả định lượng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ tuân thủ điều trị: Khoảng 75,9% người bệnh suy giáp tuân thủ điều trị sử dụng thuốc, trong khi 24,1% không tuân thủ. Các biểu hiện không tuân thủ phổ biến gồm quên uống thuốc trong 2 tuần qua (19,1%), quên mang theo thuốc khi đi vắng (22,7%) và chưa tuân thủ hướng dẫn chăm sóc, điều trị của bác sĩ (20,5%).
Đặc điểm nhân khẩu học: Người bệnh chủ yếu là nữ (86,8%), nhóm tuổi 50-69 chiếm 66,8%. Tỷ lệ tuân thủ cao hơn ở nhóm có thu nhập trung bình khá (44,1%) so với nhóm kinh tế khó khăn (20,4%). Trình độ học vấn cũng ảnh hưởng tích cực đến TTĐT.
Tình trạng sức khỏe và kết quả điều trị: Khoảng 19,1% người bệnh có chỉ số FT4 thấp và 20,5% có TSH cao, phản ánh kết quả điều trị chưa tốt. Tỷ lệ biến chứng suy vành và suy tim là 7,7% và 1,4%. Kết quả điều trị được đánh giá tốt ở 79,5% người bệnh.
Yếu tố môi trường bệnh viện: Bệnh viện có cơ sở vật chất, trang thiết bị xét nghiệm đầy đủ nhưng chưa có phòng khám riêng cho người bệnh suy giáp. Việc phân luồng người bệnh còn bất cập, thiếu phối hợp giữa các khoa lâm sàng. Hoạt động giám sát và tập huấn nhân viên y tế chưa thường xuyên và chặt chẽ.
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ TTĐT 75,9% tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ tương đối cao so với một số nghiên cứu quốc tế, tuy nhiên vẫn còn gần 1/4 người bệnh không tuân thủ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả điều trị và tăng nguy cơ biến chứng. Việc quên uống thuốc và khó nhớ uống thuốc hàng ngày là những rào cản chính, phù hợp với các nghiên cứu tại Nepal và Ý.
Đặc điểm nhân khẩu học như tuổi, giới tính, học vấn và thu nhập có ảnh hưởng rõ rệt đến TTĐT, tương tự các nghiên cứu về bệnh mạn tính khác tại Việt Nam. Người cao tuổi và nữ giới thường có mức độ tuân thủ tốt hơn do có nhiều thời gian và quan tâm chăm sóc sức khỏe hơn.
Môi trường bệnh viện với cơ sở vật chất hiện đại nhưng thiếu phòng khám chuyên biệt và quy trình phân luồng chưa tối ưu làm giảm hiệu quả quản lý người bệnh. Thiếu giám sát chặt chẽ và đào tạo định kỳ cho nhân viên y tế cũng là nguyên nhân làm giảm chất lượng tư vấn và hỗ trợ người bệnh.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tuân thủ theo nhóm tuổi, giới tính và thu nhập; bảng so sánh kết quả xét nghiệm FT4, TSH giữa nhóm tuân thủ và không tuân thủ; biểu đồ tròn phân bố các nguyên nhân không tuân thủ.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường giám sát tuân thủ điều trị: Xây dựng bộ công cụ giám sát phát thuốc và đánh giá TTĐT phù hợp, triển khai giám sát thường xuyên nhằm phát hiện sớm và hỗ trợ người bệnh không tuân thủ. Thời gian thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2024, do Ban Quản lý chất lượng và Khoa Nội tiết chủ trì.
Nâng cao giáo dục sức khỏe cho người bệnh: Tổ chức các chương trình giáo dục về lợi ích điều trị, tập luyện thể dục và thay đổi lối sống cho người bệnh suy giáp, sử dụng đa dạng hình thức truyền thông. Thực hiện liên tục, phối hợp giữa Khoa Nội tiết và phòng Truyền thông.
Cải thiện phân luồng và phối hợp liên khoa: Xây dựng quy trình phân luồng người bệnh rõ ràng, tăng cường phối hợp giữa Khoa Khám bệnh, Khoa Ung bướu và Khoa Nội tiết trong hội chẩn và điều trị. Triển khai trong quý II năm 2024, do Ban Giám đốc và các khoa liên quan thực hiện.
Đào tạo và tập huấn nhân viên y tế: Thiết lập chương trình đào tạo chuyên môn và kỹ năng tư vấn cho nhân viên y tế, tổ chức tập huấn định kỳ hàng năm nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và tư vấn người bệnh. Thực hiện từ quý I năm 2024, do Phòng Đào tạo và Khoa Nội tiết phối hợp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhân viên y tế và quản lý bệnh viện: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về TTĐT và các yếu tố ảnh hưởng, giúp cải thiện quy trình quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc người bệnh suy giáp.
Nhà nghiên cứu và sinh viên y học: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực bệnh lý nội tiết, đồng thời cập nhật kiến thức về bệnh suy giáp và TTĐT.
Chính sách y tế và cơ quan quản lý: Cung cấp bằng chứng khoa học để xây dựng chính sách quản lý bệnh không lây nhiễm, đặc biệt là bệnh suy giáp, góp phần phát triển chương trình quản lý quốc gia.
Người bệnh và cộng đồng: Giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của TTĐT, từ đó thúc đẩy sự tham gia tích cực của người bệnh và gia đình trong quá trình điều trị.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tuân thủ điều trị quan trọng với người bệnh suy giáp?
Tuân thủ điều trị giúp duy trì nồng độ hormone tuyến giáp ổn định, phòng ngừa biến chứng tim mạch, thần kinh và nâng cao chất lượng cuộc sống. Người bệnh không tuân thủ có nguy cơ biến chứng cao và chi phí điều trị tăng.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến việc quên uống thuốc?
Khó nhớ uống thuốc hàng ngày và việc phải bẻ viên thuốc thành nhiều phần là nguyên nhân chính khiến người bệnh quên uống thuốc, chiếm khoảng 24,1% trong nghiên cứu.Làm thế nào để cải thiện tuân thủ điều trị ở người bệnh suy giáp?
Cần tăng cường giáo dục sức khỏe, xây dựng hệ thống giám sát chặt chẽ, cải thiện quy trình phân luồng và đào tạo nhân viên y tế để tư vấn hiệu quả, đồng thời hỗ trợ người bệnh về mặt tâm lý và xã hội.Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở Việt Nam so với thế giới như thế nào?
Tỷ lệ tuân thủ điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ là 75,9%, nằm trong khoảng cao so với các nghiên cứu quốc tế dao động từ 22% đến 82%, cho thấy tiềm năng cải thiện nhưng vẫn còn nhiều thách thức.Vai trò của nhân viên y tế trong việc nâng cao tuân thủ điều trị là gì?
Nhân viên y tế đóng vai trò tư vấn, cung cấp thông tin chính xác, tạo mối quan hệ tin cậy với người bệnh, đồng thời giám sát và hỗ trợ người bệnh trong quá trình điều trị để đảm bảo tuân thủ.
Kết luận
- Khoảng 24,1% người bệnh suy giáp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ không tuân thủ điều trị sử dụng thuốc, ảnh hưởng đến kết quả điều trị và nguy cơ biến chứng.
- Tuổi tác, giới tính, học vấn, thu nhập và kiến thức về bệnh là các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng tích cực đến tuân thủ điều trị.
- Môi trường bệnh viện với cơ sở vật chất hiện đại nhưng còn tồn tại hạn chế về phân luồng, giám sát và đào tạo nhân viên y tế.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường giám sát, giáo dục người bệnh, cải thiện quy trình phân luồng và đào tạo nhân viên y tế nhằm nâng cao TTĐT.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc để xây dựng chương trình quản lý bệnh suy giáp hiệu quả hơn.
Hành động ngay hôm nay: Các cơ sở y tế và nhà quản lý cần áp dụng các khuyến nghị từ nghiên cứu để cải thiện tuân thủ điều trị, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng và giảm gánh nặng bệnh tật do suy giáp.