Tổng quan nghiên cứu

Truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi sức khỏe cộng đồng, góp phần giảm gánh nặng bệnh tật và chi phí y tế. Tại Trung tâm Y tế quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, hoạt động TTGDSK được triển khai từ năm 2018 đến 2020 với nhiều hình thức truyền thông trực tiếp và gián tiếp. Dân số quận Thủ Đức khoảng 595.237 người, với đặc điểm dân cư đa dạng, bao gồm nhiều khu công nghiệp, trường đại học và khu chế xuất, tạo nên nhu cầu thông tin sức khỏe rất lớn và đa dạng. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng hoạt động TTGDSK của Trung tâm trong giai đoạn này, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng như nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và quản lý điều hành.

Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động TTGDSK trực tiếp và gián tiếp, phân tích tác động của đại dịch COVID-19 đến hoạt động truyền thông, cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác TTGDSK trong tương lai. Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Y tế quận Thủ Đức, dựa trên số liệu thu thập từ các báo cáo, kế hoạch, tài liệu truyền thông và phỏng vấn sâu với cán bộ y tế, trong khoảng thời gian từ 2018 đến 2020. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp bức tranh tổng thể về hoạt động TTGDSK tại địa phương, hỗ trợ xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình truyền thông giáo dục sức khỏe, trong đó nhấn mạnh vai trò của quá trình truyền thông gồm các yếu tố: người truyền tin, người nhận tin, kênh truyền thông và yếu tố gây nhiễu. Khái niệm TTGDSK được hiểu là quá trình tác động có kế hoạch nhằm nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và hành vi sức khỏe của cá nhân và cộng đồng. Hai hình thức truyền thông chính được phân tích là truyền thông trực tiếp (nói chuyện sức khỏe, tư vấn, thăm hộ gia đình, truyền thông nhóm) và truyền thông gián tiếp (qua pano, băng rôn, loa truyền thanh, mạng xã hội).

Ngoài ra, nghiên cứu cũng áp dụng các khái niệm về nhân lực y tế, tài chính y tế, cơ sở vật chất và quản lý điều hành trong lĩnh vực y tế dự phòng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTGDSK. Mô hình truyền thông được mở rộng để xem xét tác động của đại dịch COVID-19, đặc biệt trong việc chuyển đổi hình thức truyền thông từ trực tiếp sang gián tiếp và ứng dụng công nghệ thông tin.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và nghiên cứu định tính. Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm các kế hoạch, báo cáo hoạt động TTGDSK năm 2018-2020, sổ sách cấp phát tài liệu, bảng chấm điểm đánh giá hoạt động TTGDSK của Trung tâm Y tế quận Thủ Đức. Nghiên cứu định tính được thực hiện qua phỏng vấn sâu (PVS) với 2 lãnh đạo chủ chốt và 5 cuộc thảo luận nhóm (TLN) với 30 cán bộ y tế phụ trách TTGDSK tại Trung tâm và 12 trạm y tế phường.

Cỡ mẫu định tính được chọn theo phương pháp chủ đích nhằm đảm bảo thu thập thông tin đa chiều và sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng. Phân tích số liệu định lượng sử dụng phần mềm Excel để tính toán tỷ lệ phần trăm, so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch đề ra. Phân tích định tính được thực hiện bằng cách mã hóa nội dung phỏng vấn, trích dẫn các ý kiến tiêu biểu để làm rõ thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2021, tại Trung tâm Y tế quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hoạt động truyền thông trực tiếp: Trong năm 2020, do ảnh hưởng của dịch COVID-19, các hoạt động truyền thông trực tiếp như nói chuyện sức khỏe, truyền thông nhóm, thăm hộ gia đình chỉ đạt khoảng 98,8% kế hoạch, giảm so với mức vượt kế hoạch trên 108% của các năm 2018 và 2019.

  2. Hoạt động truyền thông gián tiếp: Các hình thức truyền thông qua pano, băng rôn, tờ rơi tăng mạnh trong năm 2020 với tỷ lệ thực hiện lần lượt là 173,1%, 175% và 168,2% so với kế hoạch. Truyền thông qua loa truyền thanh đạt 128,3%, trong khi truyền thông qua trang điện tử, zalo đạt 173,1%, và viết tin bài đạt 184%.

  3. Đào tạo và hướng dẫn kỹ năng: Hoạt động tập huấn kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế đạt tỷ lệ 98,3% kế hoạch năm 2020, thể hiện sự quan tâm nâng cao năng lực nhân viên trong bối cảnh dịch bệnh.

  4. Nguồn lực và tài chính: Nhân lực phụ trách TTGDSK có 21 người, trong đó 85,7% trên 35 tuổi, 38,1% có trình độ đại học trở lên. Kinh phí hoạt động TTGDSK năm 2020 đạt khoảng 172,63 triệu đồng, tương đương 86,3% kế hoạch, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và các dự án.

Thảo luận kết quả

Sự giảm sút hoạt động truyền thông trực tiếp trong năm 2020 phản ánh tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19, khi các biện pháp giãn cách xã hội hạn chế tụ tập đông người. Ngược lại, hoạt động truyền thông gián tiếp và ứng dụng công nghệ thông tin được đẩy mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết về thông tin sức khỏe, đặc biệt về phòng chống COVID-19. Kết quả này phù hợp với xu hướng chuyển đổi hình thức truyền thông trong bối cảnh dịch bệnh toàn cầu.

Nguồn nhân lực có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn tương đối đáp ứng yêu cầu hiện tại, tuy nhiên, sự thiếu hụt cán bộ chuyên ngành y tế trong phòng TTGDSK vẫn là hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng xây dựng nội dung chuyên sâu. Kinh phí hoạt động chưa đạt 100% kế hoạch, gây khó khăn trong việc mua sắm trang thiết bị và tài liệu truyền thông, nhất là tại tuyến phường còn hạn chế về cơ sở vật chất.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, hoạt động TTGDSK tại quận Thủ Đức có nhiều điểm tương đồng về khó khăn nhân lực và tài chính, đồng thời thể hiện sự thích ứng nhanh với tình hình dịch bệnh qua việc tăng cường truyền thông gián tiếp. Việc duy trì điểm đánh giá xuất sắc trên 95 điểm trong các năm cho thấy nỗ lực quản lý và điều hành hiệu quả của Trung tâm.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ thực hiện các hoạt động TTGDSK trực tiếp và gián tiếp qua các năm, bảng phân bổ nhân lực theo độ tuổi và trình độ, cũng như biểu đồ nguồn kinh phí theo từng năm để minh họa rõ nét xu hướng và điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động truyền thông.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo chuyên môn cho cán bộ TTGDSK: Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng truyền thông và kiến thức y tế chuyên sâu, đặc biệt cho cán bộ trẻ và nhân viên tuyến phường, nhằm nâng cao chất lượng nội dung và hiệu quả truyền thông. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng, chủ thể: Trung tâm Y tế quận Thủ Đức phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  2. Đa dạng hóa hình thức truyền thông: Phát triển mạnh mẽ các kênh truyền thông gián tiếp, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin như mạng xã hội, website, video clip để tiếp cận đa dạng đối tượng dân cư, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh và hạn chế tụ tập đông người. Thời gian: triển khai liên tục, chủ thể: Phòng TTGDSK và các trạm y tế phường.

  3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị: Cải thiện trang thiết bị phục vụ truyền thông như loa kéo, máy chiếu, máy tính và tài liệu truyền thông đa ngôn ngữ để phù hợp với đặc điểm dân cư đa dạng của quận. Thời gian: 18 tháng, chủ thể: Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế và Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh.

  4. Bổ sung và ổn định nguồn kinh phí: Đề xuất các cơ chế tài chính bền vững, tăng ngân sách cho hoạt động TTGDSK, đồng thời khai thác nguồn lực từ các dự án, tổ chức xã hội để đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả. Thời gian: lập kế hoạch ngân sách hàng năm, chủ thể: Trung tâm Y tế, Sở Y tế và các cơ quan quản lý tài chính.

  5. Xây dựng kế hoạch TTGDSK dài hạn: Thiết lập kế hoạch phát triển TTGDSK bài bản, có đánh giá định kỳ và điều chỉnh phù hợp với tình hình dịch bệnh và nhu cầu cộng đồng, nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững của hoạt động. Thời gian: 6 tháng đầu năm 2022, chủ thể: Ban Giám đốc Trung tâm Y tế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý y tế tuyến quận, huyện: Giúp hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TTGDSK, từ đó xây dựng kế hoạch và chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông tại địa phương.

  2. Nhân viên y tế và cán bộ truyền thông: Nắm bắt các phương pháp, hình thức truyền thông hiệu quả, cũng như các kỹ năng cần thiết để thực hiện công tác TTGDSK trong bối cảnh đa dạng và phức tạp như hiện nay.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý bệnh viện: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích chuyên sâu về hoạt động TTGDSK, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo hoặc luận văn, đề tài khoa học.

  4. Các cơ quan quản lý và hoạch định chính sách y tế: Tham khảo để đánh giá hiệu quả hoạt động TTGDSK, từ đó đề xuất các chính sách hỗ trợ, đầu tư và phát triển mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe toàn diện.

Câu hỏi thường gặp

  1. TTGDSK là gì và tại sao nó quan trọng?
    TTGDSK là quá trình truyền tải thông tin có kế hoạch nhằm nâng cao kiến thức và thay đổi hành vi sức khỏe. Nó giúp phòng ngừa bệnh tật, giảm chi phí điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.

  2. Hoạt động TTGDSK tại Trung tâm Y tế quận Thủ Đức được thực hiện như thế nào?
    Hoạt động bao gồm truyền thông trực tiếp (nói chuyện, tư vấn, thăm hộ gia đình) và gián tiếp (pano, băng rôn, loa truyền thanh, mạng xã hội). Năm 2020, truyền thông gián tiếp được đẩy mạnh do dịch COVID-19.

  3. Đại dịch COVID-19 ảnh hưởng ra sao đến hoạt động TTGDSK?
    COVID-19 làm giảm các hoạt động truyền thông trực tiếp do hạn chế tụ tập, đồng thời thúc đẩy tăng cường truyền thông gián tiếp và ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác.

  4. Những khó khăn chính trong công tác TTGDSK hiện nay là gì?
    Thiếu nhân lực chuyên ngành, hạn chế về kinh phí và trang thiết bị, cũng như chưa có kế hoạch phát triển dài hạn là những thách thức lớn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả TTGDSK trong tương lai?
    Cần tăng cường đào tạo nhân lực, đa dạng hóa hình thức truyền thông, đầu tư cơ sở vật chất, ổn định nguồn kinh phí và xây dựng kế hoạch phát triển bài bản, phù hợp với nhu cầu thực tế.

Kết luận

  • Hoạt động TTGDSK tại Trung tâm Y tế quận Thủ Đức giai đoạn 2018-2020 đạt hiệu quả cao, đặc biệt trong truyền thông gián tiếp với tỷ lệ thực hiện vượt kế hoạch trên 170% năm 2020.
  • Đại dịch COVID-19 đã làm giảm hoạt động truyền thông trực tiếp nhưng thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông gián tiếp.
  • Nhân lực có trình độ và kinh nghiệm tương đối đáp ứng yêu cầu, tuy nhiên cần bổ sung cán bộ chuyên ngành và nâng cao kỹ năng thường xuyên.
  • Kinh phí và cơ sở vật chất còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng và nâng cao chất lượng truyền thông.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả TTGDSK, bao gồm đào tạo, đầu tư trang thiết bị, đa dạng hóa hình thức truyền thông và xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời thực hiện đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. Các cán bộ quản lý và nhân viên y tế được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao chất lượng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại địa phương.