Tổng quan nghiên cứu
Bệnh tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm phổ biến ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi, do virus đường ruột gây ra, trong đó Enterovirus 71 (EV 71) là tác nhân chính gây biến chứng nặng. Tại Việt Nam, số ca mắc TCM tăng cao, với hơn 77.000 ca mắc và 8 ca tử vong trong năm 2014, trong đó tỉnh Vĩnh Long ghi nhận hơn 3.200 ca mắc từ năm 2012 đến 2015. Thành phố Vĩnh Long, đặc biệt là hai phường 3 và 8, là điểm nóng với số ca mắc cao và diễn biến dịch phức tạp. Mặc dù đã có nhiều hoạt động truyền thông và xử lý ca bệnh, kiến thức và thực hành phòng bệnh của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại hai phường này vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát dịch bệnh.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường 3 và phường 8, đồng thời xác định các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành này. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2016 đến tháng 7/2017 với cỡ mẫu 420 bà mẹ, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp truyền thông và can thiệp phù hợp, góp phần giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh TCM tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến phòng bệnh tay chân miệng. Các khái niệm chính bao gồm:
- Kiến thức về bệnh TCM: Hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng, đường lây truyền, mức độ nguy hiểm, thời gian cách ly và các biện pháp phòng bệnh.
- Thực hành phòng bệnh: Các hành vi vệ sinh cá nhân và môi trường như rửa tay bằng xà phòng, vệ sinh đồ chơi, sàn nhà, cách ly trẻ bệnh.
- Các yếu tố liên quan: Trình độ học vấn, nghề nghiệp, số con, thu nhập, tiếp cận thông tin và dịch vụ y tế.
Khung lý thuyết này giúp phân tích mối quan hệ giữa kiến thức và thực hành phòng bệnh, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng để xây dựng các can thiệp hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp định tính và định lượng. Đối tượng nghiên cứu là 418 bà mẹ có con dưới 5 tuổi cư trú tại phường 3 và phường 8, thành phố Vĩnh Long, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống với khoảng cách mẫu k=4.
Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn, bao gồm các phần về thông tin cá nhân, kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM. Các biến số được định nghĩa rõ ràng và đánh giá theo thang điểm chuẩn: kiến thức đạt khi trả lời đúng ≥ 2/3 câu hỏi, thực hành đạt khi điểm ≥ 30/45.
Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 16 với các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định chi bình phương (χ2), tính tỷ lệ chênh (OR) và khoảng tin cậy 95% để đánh giá mối liên quan giữa các biến. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, đảm bảo bảo mật thông tin và sự đồng thuận của người tham gia.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Kiến thức phòng bệnh TCM: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đạt về phòng bệnh TCM là 77,3%. Cụ thể, 74,6% biết bệnh do virus gây ra, 84% nhận thức được bệnh có thể gây tử vong, 75,8% biết bệnh lây truyền từ người sang người. Tuy nhiên, chỉ 61% biết chưa có vắc xin phòng bệnh và 39,7% biết chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Thực hành phòng bệnh TCM: Tỷ lệ thực hành đạt là 64,4%. Có 92,1% bà mẹ thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, 91,9% rửa tay cho trẻ bằng xà phòng, 88,5% biết quy trình rửa tay đúng. Tuy nhiên, chỉ 36,1% rửa tay sau khi chăm sóc trẻ và 24,6% rửa tay cho trẻ sau khi ngủ dậy, cho thấy một số thời điểm vệ sinh chưa được chú trọng.
Yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành: Bà mẹ là cán bộ công nhân viên có tỷ lệ kiến thức đạt cao hơn 2,48 lần so với các nghề khác (p<0,05). Trình độ học vấn từ cấp III trở lên làm tăng tỷ lệ kiến thức đạt 2,348 lần và thực hành đạt 1,82 lần so với trình độ cấp I-II. Bà mẹ có trên 2 con có thực hành đạt cao hơn 1,84 lần so với bà mẹ có 1-2 con. Tiếp cận thông tin về bệnh TCM làm tăng tỷ lệ thực hành đạt 2,7 lần.
Tình hình dịch bệnh tại địa phương: Số ca mắc TCM tại thành phố Vĩnh Long từ 2012 đến 2015 dao động quanh khoảng 400-600 ca mỗi năm, tập trung chủ yếu tại phường 3 và phường 8. Mặc dù có giảm nhẹ, dịch vẫn diễn biến phức tạp, đòi hỏi các biện pháp phòng chống hiệu quả hơn.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ tại hai phường nghiên cứu tương đối cao so với một số nghiên cứu trong nước và khu vực, nhưng vẫn còn nhiều điểm cần cải thiện. Tỷ lệ kiến thức đạt 77,3% cao hơn so với các nghiên cứu tại Đồng Nai (43,7%) và Hậu Giang (62,7%), tuy nhiên thực hành đạt 64,4% vẫn thấp hơn mức kỳ vọng để kiểm soát dịch hiệu quả.
Nguyên nhân có thể do sự khác biệt về trình độ học vấn, nghề nghiệp và mức độ tiếp cận thông tin. Việc bà mẹ có trình độ học vấn cao và làm việc trong các ngành nghề ổn định có điều kiện tiếp cận thông tin tốt hơn, từ đó nâng cao kiến thức và thực hành phòng bệnh. Số con nhiều cũng tạo điều kiện cho kinh nghiệm chăm sóc và phòng bệnh được tích lũy.
So sánh với các nghiên cứu quốc tế, tỷ lệ rửa tay bằng xà phòng và thực hành vệ sinh tại địa phương cao hơn, nhưng vẫn cần tăng cường truyền thông để nâng cao nhận thức về các thời điểm vệ sinh quan trọng như sau khi chăm sóc trẻ và sau khi ngủ dậy.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ kiến thức và thực hành đạt theo nhóm nghề nghiệp, trình độ học vấn và số con, cũng như bảng so sánh số ca mắc TCM qua các năm tại hai phường.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe: Đẩy mạnh các chiến dịch truyền thông tập trung vào nhóm bà mẹ có trình độ học vấn thấp, nghề nghiệp nông dân, làm thuê, buôn bán. Nội dung cần nhấn mạnh triệu chứng, đường lây truyền và biện pháp phòng bệnh TCM. Thời gian thực hiện: trong 12 tháng tới. Chủ thể: ngành Y tế phối hợp với chính quyền địa phương.
Đào tạo cán bộ y tế và cộng tác viên: Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng truyền thông và tư vấn phòng bệnh cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và cộng tác viên y tế thôn, ấp. Thời gian: 6 tháng đầu năm. Chủ thể: Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Long.
Phát triển tài liệu truyền thông đa phương tiện: Sản xuất video, tờ rơi, pano, phát thanh với ngôn ngữ dễ hiểu, hình ảnh minh họa sinh động về quy trình rửa tay, vệ sinh đồ chơi, cách ly trẻ bệnh. Thời gian: 3 tháng. Chủ thể: Sở Y tế phối hợp với các đơn vị truyền thông.
Tăng cường giám sát và hỗ trợ thực hành tại hộ gia đình: Cán bộ y tế thường xuyên đến thăm, hướng dẫn và giám sát việc thực hành phòng bệnh tại các hộ gia đình có trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tại phường 3 và phường 8. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Trạm Y tế phường.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ngành Y tế công cộng và cán bộ y tế tuyến cơ sở: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM, giúp xây dựng chương trình truyền thông và can thiệp phù hợp.
Nhà quản lý và hoạch định chính sách y tế: Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến phòng bệnh TCM hỗ trợ hoạch định chính sách, phân bổ nguồn lực hiệu quả tại địa phương.
Các nhà nghiên cứu và học viên ngành y tế công cộng: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu và đánh giá các yếu tố liên quan đến phòng bệnh truyền nhiễm.
Cộng đồng và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực sức khỏe trẻ em: Giúp hiểu rõ thực trạng và nhu cầu truyền thông, từ đó thiết kế các chương trình hỗ trợ phù hợp với đặc điểm địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Bệnh tay chân miệng lây truyền qua những con đường nào?
Bệnh lây chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết mũi họng, nước bọt, mụn nước hoặc phân của trẻ bệnh. Việc dùng chung đồ chơi, tiếp xúc gần cũng làm tăng nguy cơ lây nhiễm.Tại sao trẻ dưới 5 tuổi dễ mắc bệnh tay chân miệng?
Trẻ nhỏ có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, thường tiếp xúc gần với nhau và có thói quen vệ sinh kém, tạo điều kiện thuận lợi cho virus lây lan.Kiến thức và thực hành phòng bệnh tay chân miệng có ảnh hưởng như thế nào đến tỷ lệ mắc bệnh?
Nghiên cứu cho thấy bà mẹ có kiến thức và thực hành tốt có tỷ lệ phòng bệnh cao hơn, giảm nguy cơ mắc bệnh cho trẻ. Ví dụ, bà mẹ có trình độ học vấn cao có tỷ lệ thực hành đạt cao hơn 1,82 lần.Có vắc xin hoặc thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh tay chân miệng không?
Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh tay chân miệng, do đó phòng bệnh chủ yếu dựa vào vệ sinh cá nhân và môi trường.Làm thế nào để rửa tay đúng cách để phòng bệnh tay chân miệng?
Quy trình rửa tay đúng gồm làm ướt tay, thoa xà phòng, chà xát kỹ các kẽ ngón tay, mu bàn tay, đầu ngón tay, sau đó rửa sạch dưới nước và lau khô bằng khăn sạch. Khoảng 90% bà mẹ trong nghiên cứu biết quy trình này.
Kết luận
- Tỷ lệ bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường 3 và phường 8, thành phố Vĩnh Long có kiến thức đạt về phòng bệnh tay chân miệng là 77,3%, thực hành đạt là 64,4%.
- Trình độ học vấn, nghề nghiệp, số con và tiếp cận thông tin là các yếu tố liên quan quan trọng ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành phòng bệnh.
- Dịch bệnh tay chân miệng vẫn diễn biến phức tạp tại địa phương, đặc biệt tại hai phường nghiên cứu, đòi hỏi các biện pháp truyền thông và can thiệp hiệu quả hơn.
- Đề xuất tăng cường truyền thông, đào tạo cán bộ y tế, phát triển tài liệu truyền thông đa phương tiện và giám sát thực hành tại hộ gia đình.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các hoạt động phòng chống bệnh tay chân miệng tại địa phương và là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, cán bộ y tế và cộng đồng.
Hành động tiếp theo: Ngành Y tế và các đơn vị liên quan cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng để nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh tay chân miệng trên toàn tỉnh.