Tổng quan nghiên cứu

Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến và là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây bệnh tim mạch trên toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000, tỷ lệ THA toàn cầu khoảng 26,4% và dự báo tăng lên 29,2% vào năm 2025, gây ra khoảng 9,4 triệu ca tử vong mỗi năm, chiếm 12,8% tổng số tử vong toàn cầu. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc THA cũng gia tăng nhanh chóng, từ 11,7% năm 1992 lên 25,1% năm 2008 ở người trên 25 tuổi. Tỉnh Hưng Yên ghi nhận tỷ lệ mắc THA ở người từ 40 tuổi trở lên là 19,1%, với tỷ lệ lên đến 28,2% ở nhóm người trên 60 tuổi.

Mặc dù công tác phòng, chống THA được triển khai theo chương trình mục tiêu quốc gia y tế, tỷ lệ người mắc THA được quản lý tại tuyến y tế cơ sở còn thấp, chủ yếu tập trung ở tuyến huyện và tỉnh. Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ quản lý THA tại hai huyện Văn Lâm và Ân Thi, tỉnh Hưng Yên năm 2014. Mục tiêu cụ thể gồm: (1) đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ quản lý THA tại tuyến y tế cơ sở; (2) khảo sát thực trạng sử dụng dịch vụ quản lý THA của người mắc THA tại hai xã Lương Tài và Hoàng Hoa Thám.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý bệnh THA tại tuyến y tế cơ sở, góp phần giảm biến chứng và tử vong do THA, đồng thời hỗ trợ hoạch định chính sách y tế địa phương. Thời gian nghiên cứu kéo dài 10 tháng, từ tháng 11/2013 đến tháng 8/2014, tập trung vào hai xã đại diện cho vùng xa và vùng gần trung tâm y tế huyện.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bệnh mạn tính như THA. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết cung cấp dịch vụ y tế: Bao gồm các yếu tố về nhân lực, trang thiết bị, thuốc men, tài chính và quản lý tổ chức ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ quản lý THA tại tuyến y tế cơ sở.

  2. Lý thuyết sử dụng dịch vụ y tế: Phân tích các yếu tố cá nhân như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập, kiến thức và thái độ về bệnh THA, cũng như các yếu tố môi trường như nguồn truyền thông, tư vấn và sự tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ quản lý THA.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: dịch vụ quản lý THA (truyền thông, tư vấn, khám sàng lọc, khám chữa bệnh), kiến thức và thái độ về phòng, chống THA, các yếu tố nguy cơ tim mạch, và các chỉ số huyết áp tâm thu, tâm trương.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính. Nguồn dữ liệu gồm:

  • Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo, sổ sách của Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã.
  • Dữ liệu định tính: Phỏng vấn sâu 10 cán bộ y tế và 6 người mắc THA nhằm khai thác thông tin chi tiết về cung cấp và sử dụng dịch vụ.
  • Dữ liệu định lượng: Phỏng vấn 411 người mắc THA được phát hiện qua hoạt động khám sàng lọc năm 2013 tại hai xã nghiên cứu.

Cỡ mẫu định lượng là toàn bộ người mắc THA được phát hiện tại hai xã, gồm 203 người ở xã Lương Tài và 212 người ở xã Hoàng Hoa Thám. Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ đối tượng phù hợp tiêu chuẩn nghiên cứu.

Phân tích số liệu định lượng sử dụng phần mềm SPSS 16 với các kỹ thuật thống kê mô tả, kiểm định χ2, phân tích hồi quy logistic đa biến để xác định các yếu tố liên quan đến sử dụng dịch vụ quản lý THA. Dữ liệu định tính được phân tích theo chủ đề sau khi gỡ băng ghi âm phỏng vấn sâu.

Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, đảm bảo sự tự nguyện và bảo mật thông tin đối tượng tham gia.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng cung cấp dịch vụ quản lý THA tại tuyến y tế cơ sở:

    • Trung tâm Y tế huyện cung cấp đầy đủ các dịch vụ khám, chữa bệnh THA ngoại trú, nội trú và ngoại trú, nhưng không trực tiếp truyền thông cộng đồng mà chỉ hỗ trợ qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
    • Trạm Y tế xã thực hiện truyền thông và tư vấn trực tiếp nhưng chưa thường xuyên, chỉ khám bệnh ngoại trú, thiếu thuốc và trang thiết bị cần thiết.
    • Nhân viên y tế thôn chủ yếu thực hiện truyền thông, không có dụng cụ khám, chữa bệnh.
    • Tính sẵn có của thuốc điều trị THA tại Trung tâm Y tế huyện đạt 100% các nhóm thuốc, trong khi Trạm Y tế xã chỉ có 1/6 nhóm thuốc và không được BHYT thanh toán.
    • Các dịch vụ cận lâm sàng như xét nghiệm và siêu âm chủ yếu chỉ có tại Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã không thực hiện được.
  2. Khó khăn trong cung cấp dịch vụ:

    • Thiếu kế hoạch phòng, chống THA cụ thể tại Trung tâm Y tế huyện.
    • Trạm Y tế xã chưa được phép khám, chữa bệnh ban đầu BHYT, gây khó khăn cho người bệnh có thẻ BHYT.
    • Thiếu kinh phí cho hoạt động truyền thông và khám sàng lọc tại cộng đồng.
    • Thiếu nhân lực, đặc biệt bác sĩ chuyên khoa tim mạch và nhân viên y tế thôn chưa được tập huấn đầy đủ.
    • Thiếu trang thiết bị đo huyết áp, thuốc kết hợp và tài liệu truyền thông chuyên sâu.
  3. Thực trạng sử dụng dịch vụ quản lý THA của người mắc THA:

    • Tuổi trung bình người mắc THA là 67,7 tuổi, nữ chiếm 56,4%, 78,1% tham gia BHYT.
    • Tỷ lệ người đạt kiến thức về phòng, chống THA là 42,3%, trong khi tỷ lệ đạt thái độ tích cực là 79,6%.
    • 88,8% người mắc THA đã sử dụng dịch vụ truyền thông, tư vấn, chủ yếu từ cán bộ y tế xã (81,3%) và đài, tivi (74,5%).
    • 56,4% người mắc THA được phát hiện qua hoạt động khám sàng lọc năm 2013, 74,3% phát hiện tại Trung tâm Y tế huyện.
    • 86,1% người mắc THA đã từng tham gia khám, chữa bệnh, chủ yếu tại Trung tâm Y tế huyện (77,4%) và Trạm Y tế xã (44,4%).
    • Hiện tại, 70,6% người mắc THA đang tham gia khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế, 20,9% không điều trị và 8,5% tự điều trị.
    • Lý do không tham gia khám, chữa bệnh chủ yếu là bận công việc (61,2%) và khó khăn trong đi lại (34,7%).
    • Người mắc THA mong muốn được khám, chữa bệnh tại Trạm Y tế xã (67,9%) hơn là Trung tâm Y tế huyện (22,9%).
  4. Các yếu tố liên quan đến sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh THA tại tuyến y tế cơ sở:

    • Nơi ở (xã Hoàng Hoa Thám có tỷ lệ sử dụng cao hơn gấp 7 lần so với xã Lương Tài).
    • Giới tính nam, tình trạng còn vợ/chồng, thu nhập từ 0,8 đến 2 triệu đồng/tháng và tham gia BHYT đều có liên quan tích cực đến việc sử dụng dịch vụ (p < 0,05).
    • Kiến thức và thái độ đạt về phòng, chống THA làm tăng khả năng sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở (OR lần lượt là 2,9 và 7,7, p < 0,05).

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy tuyến y tế cơ sở tại Hưng Yên đã cung cấp các dịch vụ quản lý THA cơ bản nhưng còn nhiều hạn chế về nhân lực, trang thiết bị, thuốc và kinh phí. Việc Trạm Y tế xã chưa được thực hiện khám, chữa bệnh ban đầu BHYT làm giảm khả năng tiếp cận dịch vụ của người bệnh, nhất là nhóm có thẻ BHYT. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước cho thấy tỷ lệ điều trị và quản lý THA tại tuyến xã còn thấp.

Tỷ lệ người mắc THA có kiến thức chưa cao (42,3%) trong khi thái độ tích cực đạt 79,6% cho thấy cần tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe để nâng cao nhận thức và hành vi tuân thủ điều trị. Việc phát hiện THA qua khám sàng lọc chiếm hơn một nửa (56,4%) chứng tỏ hiệu quả của chương trình khám sàng lọc cộng đồng.

Các yếu tố nhân khẩu học và xã hội như nơi ở, giới tính, thu nhập, tình trạng hôn nhân và tham gia BHYT ảnh hưởng rõ rệt đến việc sử dụng dịch vụ, tương tự các nghiên cứu quốc tế và trong nước. Đặc biệt, kiến thức và thái độ tốt làm tăng khả năng sử dụng dịch vụ, nhấn mạnh vai trò của truyền thông và tư vấn trong quản lý THA.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ sử dụng dịch vụ theo địa bàn, bảng so sánh tỷ lệ đạt kiến thức và thái độ, cũng như mô hình hồi quy logistic đa biến thể hiện các yếu tố liên quan.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Triển khai khám, chữa bệnh ban đầu BHYT tại Trạm Y tế xã nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ quản lý THA cho người dân, đặc biệt nhóm có thẻ BHYT. Thời gian thực hiện trong vòng 1-2 năm, do Sở Y tế phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ sở y tế tuyến huyện.

  2. Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế xã và nhân viên y tế thôn về chẩn đoán, điều trị và quản lý THA, cũng như kỹ năng truyền thông, tư vấn. Mục tiêu đạt 80% cán bộ tuyến cơ sở được đào tạo trong 12 tháng, do Trung tâm Y tế huyện và Sở Y tế tổ chức.

  3. Đầu tư trang thiết bị, thuốc và tài liệu truyền thông chuyên sâu cho tuyến y tế cơ sở, đảm bảo đủ máy đo huyết áp thủy ngân, thuốc điều trị đa dạng và tài liệu hướng dẫn phòng, chống THA. Kinh phí được bố trí từ ngân sách y tế địa phương và dự án quốc gia, thực hiện trong 1 năm.

  4. Tăng cường hoạt động truyền thông, tư vấn về THA tại cộng đồng, phối hợp với các tổ chức chính quyền, đoàn thể, hội người cao tuổi để nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi người mắc THA. Thực hiện thường xuyên, liên tục, do Trạm Y tế xã và nhân viên y tế thôn chủ trì.

  5. Khuyến khích người mắc THA tham gia BHYT và duy trì khám, chữa bệnh định kỳ thông qua các chương trình hỗ trợ, tư vấn và chính sách ưu đãi. Thời gian triển khai song song với các hoạt động truyền thông, do Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý y tế tuyến tỉnh, huyện, xã: Nghiên cứu cung cấp thông tin thực tiễn về cung cấp và sử dụng dịch vụ quản lý THA, giúp hoạch định chính sách, phân bổ nguồn lực và nâng cao chất lượng dịch vụ.

  2. Nhân viên y tế tuyến cơ sở và nhân viên y tế thôn: Hiểu rõ vai trò, khó khăn và nhu cầu trong công tác quản lý THA, từ đó cải thiện kỹ năng chuyên môn và truyền thông hiệu quả hơn.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành y tế công cộng, quản lý y tế: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực quản lý bệnh mạn tính tại cộng đồng.

  4. Các tổ chức, dự án phòng, chống bệnh không lây nhiễm: Cung cấp dữ liệu thực tế để thiết kế các can thiệp phù hợp, đánh giá hiệu quả chương trình và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý THA.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tăng huyết áp được định nghĩa như thế nào?
    Theo Bộ Y tế, THA là khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg, đo đúng quy trình. Đây là ngưỡng chuẩn để chẩn đoán và quản lý bệnh.

  2. Tại sao tỷ lệ người mắc THA được quản lý tại tuyến y tế cơ sở còn thấp?
    Nguyên nhân chính gồm thiếu nhân lực, trang thiết bị, thuốc, chưa được phép khám chữa bệnh ban đầu BHYT tại Trạm Y tế xã, cùng với hạn chế về kinh phí và phối hợp liên ngành.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ quản lý THA?
    Nghiên cứu cho thấy nơi ở, giới tính, tình trạng hôn nhân, thu nhập, tham gia BHYT, kiến thức và thái độ về THA đều ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý THA tại tuyến y tế cơ sở?
    Cần triển khai khám chữa bệnh ban đầu BHYT tại Trạm Y tế xã, tăng cường đào tạo nhân lực, đầu tư trang thiết bị, thuốc, và đẩy mạnh truyền thông, tư vấn cộng đồng.

  5. Tỷ lệ người mắc THA được phát hiện qua khám sàng lọc là bao nhiêu?
    Khoảng 56,4% người mắc THA tại hai xã nghiên cứu được phát hiện qua hoạt động khám sàng lọc của dự án phòng, chống THA, cho thấy hiệu quả của chương trình sàng lọc cộng đồng.

Kết luận

  • Tỉnh Hưng Yên có tỷ lệ mắc THA cao, đặc biệt ở nhóm tuổi trên 60, với nhiều người chưa được quản lý hiệu quả tại tuyến y tế cơ sở.
  • Tuyến y tế cơ sở cung cấp các dịch vụ quản lý THA cơ bản nhưng còn nhiều hạn chế về nhân lực, trang thiết bị, thuốc và kinh phí.
  • Người mắc THA có kiến thức chưa đầy đủ nhưng thái độ tích cực, phần lớn sử dụng dịch vụ truyền thông và khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện.
  • Các yếu tố nhân khẩu học, tham gia BHYT, kiến thức và thái độ ảnh hưởng rõ rệt đến việc sử dụng dịch vụ quản lý THA.
  • Cần triển khai khám chữa bệnh ban đầu BHYT tại Trạm Y tế xã, tăng cường đào tạo, đầu tư trang thiết bị và đẩy mạnh truyền thông để nâng cao hiệu quả quản lý THA.

Next steps: Triển khai các khuyến nghị trong vòng 1-2 năm, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đánh giá hiệu quả can thiệp.

Call-to-action: Các cơ quan y tế và chính quyền địa phương cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao năng lực tuyến y tế cơ sở, đảm bảo người mắc THA được quản lý và điều trị hiệu quả, góp phần giảm gánh nặng bệnh tật cho cộng đồng.