Tổng quan nghiên cứu

Tai biến mạch máu não (TBMMN) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên thế giới, đặc biệt ảnh hưởng nghiêm trọng đến người cao tuổi (NCT). Ước tính mỗi năm có khoảng 15 triệu người mắc TBMMN toàn cầu, trong đó 5,5 triệu người tử vong và 5 triệu người bị tàn tật suốt đời. Tại Việt Nam, TBMMN có tần suất xuất hiện khoảng 1,5 ca/1.000 người/năm, với tỷ lệ cao hơn ở nhóm tuổi trên 75 (khoảng 10 ca/1.000 người/năm). Quận Long Biên, Hà Nội, đặc biệt phường Đức Giang, có tỷ lệ NCT cao nhất quận (11,9%) và tỷ lệ tử vong do TBMMN ở nhóm này có xu hướng tăng qua các năm (từ 29% năm 2010 lên 38% năm 2012).

Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả kiến thức và thực hành phòng TBMMN của NCT tại phường Đức Giang, đồng thời tìm hiểu các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành này. Nghiên cứu được thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2014 với 216 người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên, sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, cải thiện thực hành phòng bệnh, góp phần giảm tỷ lệ mắc và tử vong do TBMMN tại địa phương, đồng thời làm cơ sở cho các chương trình can thiệp y tế cộng đồng hiệu quả.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết kiến thức - thái độ - hành vi (KAP): Giải thích mối quan hệ giữa kiến thức về TBMMN, thái độ và thực hành phòng bệnh của NCT.
  • Mô hình các yếu tố nguy cơ TBMMN: Phân loại yếu tố nguy cơ thành hai nhóm chính: yếu tố không kiểm soát được (tuổi, tiền sử bệnh, giới tính) và yếu tố có thể kiểm soát được (tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc, chế độ sinh hoạt).
  • Khái niệm chính:
    • Tai biến mạch máu não (TBMMN): Rối loạn chức năng não do tổn thương mạch máu, kéo dài trên 24 giờ hoặc gây tử vong.
    • Kiến thức phòng TBMMN: Hiểu biết về dấu hiệu cảnh báo, yếu tố nguy cơ và biện pháp phòng ngừa.
    • Thực hành phòng TBMMN: Hành vi thực tế của NCT trong việc kiểm soát yếu tố nguy cơ và phòng bệnh.
    • Yếu tố liên quan: Tuổi, giới, trình độ học vấn, tham gia hoạt động xã hội, tiền sử bệnh mạn tính.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích mối liên quan.
  • Đối tượng: 216 người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên, cư trú tại phường Đức Giang, quận Long Biên, Hà Nội, không có tiền sử TBMMN.
  • Chọn mẫu: Phương pháp chọn ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách 1.350 NCT đủ điều kiện, khoảng cách mẫu k=6.
  • Công cụ thu thập: Bảng câu hỏi phỏng vấn gồm 4 phần: thông tin chung, kiến thức về TBMMN, thực hành phòng TBMMN, tiếp cận thông tin.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS 16.5, phân tích mô tả (tỷ lệ %, trung bình), kiểm định χ2 và mô hình hồi quy Logistic đa biến để xác định các yếu tố liên quan.
  • Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2014.
  • Đạo đức nghiên cứu: Được Hội đồng đạo đức trường Đại học Y tế công cộng phê duyệt, đảm bảo sự đồng thuận tự nguyện và bảo mật thông tin cá nhân.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Kiến thức phòng TBMMN:

    • 75% NCT có kiến thức đạt về phòng TBMMN (trả lời đúng ≥5/10 câu hỏi).
    • 70,8% NCT biết TBMMN có dấu hiệu cảnh báo trước, nhưng chỉ 33,3% biết từ 2 dấu hiệu trở lên.
    • Các dấu hiệu cảnh báo được biết nhiều nhất là khó khăn đi lại/mất thăng bằng (32,4%) và đau đầu dữ dội (31,5%).
    • Yếu tố nguy cơ được nhận biết cao nhất là tăng huyết áp (79,6%), các yếu tố khác như tim mạch (31%), đái tháo đường (19%), mỡ máu cao (18,5%) thấp hơn nhiều.
  2. Thực hành phòng TBMMN:

    • 57,9% NCT có thực hành đạt (điểm ≥5).
    • Một số thực hành phòng bệnh có tỷ lệ thấp như đo huyết áp hàng ngày (24,7%), tập thể dục đúng cách (64,6%), tránh tắm sau uống rượu hoặc ra ngoài về (38%), tránh thay đổi tư thế đột ngột (36,6%).
    • Tỷ lệ NCT khám sức khỏe định kỳ trong 6 tháng gần đây là 57,9%.
  3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức:

    • Tuổi dưới 65 có khả năng có kiến thức tốt hơn (OR=2,67).
    • Tham gia hoạt động xã hội tại địa phương tăng khả năng có kiến thức (OR=1,87).
    • Có người thân trong gia đình bị TBMMN cũng liên quan tích cực đến kiến thức (OR=2,84).
  4. Các yếu tố liên quan đến thực hành:

    • Kiến thức tốt làm tăng khả năng thực hành đạt (OR=4,67).
    • Trình độ học vấn cao hơn liên quan đến thực hành tốt hơn (OR=2,13).
    • Tham gia công tác xã hội cũng là yếu tố tích cực (OR=3,48).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy mặc dù phần lớn NCT có kiến thức cơ bản về TBMMN, nhưng mức độ nhận biết chi tiết về dấu hiệu cảnh báo và yếu tố nguy cơ còn hạn chế, đặc biệt là các yếu tố nguy cơ ngoài tăng huyết áp. Thực hành phòng bệnh chưa tương xứng với kiến thức, thể hiện qua tỷ lệ đo huyết áp và tập thể dục đúng cách còn thấp. Điều này có thể do thiếu thông tin cụ thể trong các chương trình truyền thông hiện tại, vốn tập trung chủ yếu vào tăng huyết áp mà chưa đề cập đầy đủ các dấu hiệu và yếu tố nguy cơ khác.

So sánh với các nghiên cứu quốc tế, tỷ lệ nhận biết dấu hiệu cảnh báo TBMMN ở NCT phường Đức Giang tương đối thấp, nhất là so với các nghiên cứu tại Mỹ và châu Âu. Mối liên quan tích cực giữa tham gia hoạt động xã hội và kiến thức, thực hành cho thấy vai trò quan trọng của các tổ chức cộng đồng trong việc nâng cao nhận thức và hỗ trợ hành vi phòng bệnh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ nhận biết dấu hiệu cảnh báo và yếu tố nguy cơ, bảng phân tích mối liên quan đa biến giữa các yếu tố cá nhân và kiến thức, thực hành để minh họa rõ ràng hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe cho NCT:

    • Phát triển các chương trình truyền thông tập trung vào dấu hiệu cảnh báo và yếu tố nguy cơ đa dạng của TBMMN.
    • Mục tiêu nâng tỷ lệ nhận biết dấu hiệu cảnh báo từ 33% lên trên 60% trong vòng 12 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế phường Đức Giang phối hợp với Hội NCT.
  2. Khuyến khích và hỗ trợ NCT tham gia hoạt động xã hội:

    • Tổ chức các câu lạc bộ sức khỏe, sinh hoạt cộng đồng nhằm tăng cường giao lưu, trao đổi thông tin về phòng bệnh.
    • Mục tiêu tăng tỷ lệ tham gia hoạt động xã hội từ 58% lên 75% trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Hội NCT phường, các tổ chức xã hội địa phương.
  3. Nâng cao chất lượng khám sức khỏe định kỳ:

    • Đẩy mạnh khám, tư vấn và theo dõi huyết áp, đường huyết, mỡ máu cho NCT.
    • Mục tiêu tăng tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ lên 80% trong 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Trạm Y tế phường Đức Giang.
  4. Đào tạo và tập huấn cho cán bộ y tế và điều tra viên:

    • Cập nhật kiến thức chuyên môn về TBMMN, kỹ năng truyền thông hiệu quả cho cán bộ y tế.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế quận Long Biên phối hợp với Trường Đại học Y tế công cộng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế cộng đồng và nhân viên trạm y tế:

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng kiến thức và thực hành phòng TBMMN của NCT để xây dựng kế hoạch can thiệp phù hợp.
    • Use case: Thiết kế chương trình truyền thông, tư vấn sức khỏe tại cộng đồng.
  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng:

    • Lợi ích: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, công cụ khảo sát và phân tích dữ liệu về TBMMN.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu tiếp theo hoặc luận văn tốt nghiệp.
  3. Các tổ chức xã hội và hội người cao tuổi:

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò của hoạt động xã hội trong nâng cao kiến thức và thực hành phòng bệnh.
    • Use case: Tổ chức các hoạt động sinh hoạt, giáo dục sức khỏe cho NCT.
  4. Nhà hoạch định chính sách y tế địa phương:

    • Lợi ích: Cơ sở dữ liệu để xây dựng chính sách, chương trình phòng chống TBMMN hiệu quả.
    • Use case: Phân bổ nguồn lực, lập kế hoạch y tế dự phòng cho nhóm nguy cơ cao.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tai biến mạch máu não là gì và tại sao NCT dễ bị?
    TBMMN là tổn thương não do rối loạn mạch máu, gây thiếu oxy và hoại tử mô não. NCT dễ bị do tuổi cao làm tăng nguy cơ xơ vữa, tăng huyết áp và các bệnh mạn tính khác.

  2. Kiến thức về dấu hiệu cảnh báo TBMMN quan trọng thế nào?
    Nhận biết sớm dấu hiệu cảnh báo giúp người bệnh và người thân kịp thời đưa đến cơ sở y tế trong “giờ vàng”, giảm tỷ lệ tử vong và di chứng nặng.

  3. Yếu tố nguy cơ nào phổ biến nhất ở NCT?
    Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất, được 79,6% NCT nhận biết. Các yếu tố khác như tim mạch, đái tháo đường, mỡ máu cao được nhận biết thấp hơn.

  4. Thực hành phòng TBMMN gồm những gì?
    Bao gồm đo huyết áp định kỳ, tập thể dục đúng cách, kiểm soát chế độ ăn uống, tránh các thói quen xấu như hút thuốc, uống rượu quá mức và thay đổi tư thế đột ngột.

  5. Làm thế nào để nâng cao kiến thức và thực hành phòng TBMMN cho NCT?
    Thông qua các chương trình truyền thông, giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, tăng cường hoạt động xã hội và cải thiện dịch vụ khám chữa bệnh định kỳ.

Kết luận

  • NCT phường Đức Giang có kiến thức phòng TBMMN đạt khoảng 75%, nhưng thực hành phòng bệnh chỉ đạt 57,9%, còn nhiều hạn chế trong nhận biết dấu hiệu cảnh báo và yếu tố nguy cơ.
  • Các yếu tố như tuổi dưới 65, tham gia hoạt động xã hội và có người thân bị TBMMN liên quan tích cực đến kiến thức; kiến thức tốt, trình độ học vấn và tham gia công tác xã hội ảnh hưởng đến thực hành phòng bệnh.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chương trình truyền thông và can thiệp y tế cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức và hành vi phòng TBMMN ở NCT.
  • Khuyến nghị tập trung vào truyền thông đa chiều, tăng cường khám sức khỏe định kỳ và phát huy vai trò của các tổ chức xã hội trong cộng đồng.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả can thiệp và mở rộng nghiên cứu trên phạm vi quận Long Biên và các địa bàn tương tự.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ sức khỏe người cao tuổi khỏi tai biến mạch máu não là nhiệm vụ cấp thiết của toàn xã hội!