Tổng quan nghiên cứu
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những thách thức lớn đối với ngành y tế toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam, với tỷ lệ NKBV dao động từ 15-20% so với 5-10% ở các nước phát triển. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), vệ sinh tay thường quy (VSTTQ) là biện pháp đơn giản, hiệu quả và tiết kiệm nhất để phòng ngừa NKBV. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, nơi tiếp nhận hàng nghìn bệnh nhân mỗi ngày, điều dưỡng và hộ sinh là nhóm nhân viên y tế có tần suất tiếp xúc người bệnh cao nhất, do đó việc tuân thủ VSTTQ của nhóm này có ý nghĩa quan trọng trong kiểm soát NKBV.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu mô tả kiến thức và thực hành VSTTQ của điều dưỡng, hộ sinh tại 4 khoa lâm sàng (Hồi sức cấp cứu, Đẻ, Sản nhiễm khuẩn, Sản bệnh lý) của Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong năm 2018, đồng thời phân tích các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành này. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 08/2018 đến tháng 12/2018, với tổng số 109 điều dưỡng, hộ sinh tham gia. Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, giảm tỷ lệ NKBV, từ đó cải thiện chất lượng chăm sóc và an toàn người bệnh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
- Lý thuyết về nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV): Định nghĩa NKBV theo TCYTTG là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ nhập viện, không có ở giai đoạn ủ bệnh. NKBV chủ yếu lây truyền qua tiếp xúc, đặc biệt qua bàn tay nhân viên y tế.
- Mô hình vệ sinh tay thường quy (VSTTQ): VSTTQ bao gồm rửa tay bằng nước và xà phòng hoặc chà tay bằng dung dịch sát khuẩn chứa cồn, thực hiện đúng 6 bước quy trình chuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế và TCYTTG.
- Khái niệm cơ hội vệ sinh tay: Là các thời điểm quan trọng khi nhân viên y tế cần thực hiện vệ sinh tay để ngăn ngừa lây truyền mầm bệnh, gồm 5 thời điểm chính: trước khi tiếp xúc người bệnh, trước khi làm thủ thuật vô khuẩn, sau khi tiếp xúc người bệnh, sau khi tiếp xúc máu và dịch cơ thể, sau khi tiếp xúc với bề mặt xung quanh người bệnh.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ VSTTQ: Bao gồm đặc điểm cá nhân (tuổi, giới, trình độ chuyên môn, thâm niên, nơi làm việc), yếu tố tạo điều kiện (phương tiện, nơi bố trí thuận tiện), yếu tố tăng cường (quy định, tập huấn, giám sát).
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích.
- Đối tượng nghiên cứu: 109 điều dưỡng, hộ sinh trực tiếp chăm sóc người bệnh tại 4 khoa lâm sàng của Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Lấy mẫu thuận tiện toàn bộ điều dưỡng, hộ sinh đủ tiêu chuẩn.
- Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về VSTTQ gồm 19 câu hỏi, bảng kiểm checklist quan sát thực hành VSTTQ theo 5 thời điểm và quy trình 6 bước.
- Kỹ thuật thu thập: Phỏng vấn tự điền phiếu, quan sát không tham gia thực hành VSTTQ tại các khoa vào thời điểm bất ngờ.
- Xử lý và phân tích số liệu: Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.0, phân tích bằng SPSS 18. Kiểm định Khi bình phương (χ²) được sử dụng để phân tích mối liên quan giữa các biến số.
- Đánh giá kiến thức: Đạt ≥ 13/19 điểm được xem là có kiến thức đạt yêu cầu.
- Đánh giá thực hành: Tuân thủ VSTTQ khi thực hiện đầy đủ 5 thời điểm và ≥ 80% các bước quy trình 6 bước.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đặc trưng đối tượng: Tuổi trung bình 32, nhóm tuổi ≤ 29 và 30-39 chiếm 86,2%. Giới nữ chiếm 98,2%. Trình độ trung học chiếm 44%, đại học 29,4%, sau đại học 8,3%. Thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm 39,4%. Khoa Đẻ chiếm 45,9% số người tham gia.
Kiến thức về VSTTQ:
- 100% điều dưỡng, hộ sinh có kiến thức đúng về 5 thời điểm cần vệ sinh tay.
- 99,1% nhận thức đúng bàn tay nhân viên y tế là tác nhân chính lây truyền NKBV.
- 83,5% có kiến thức chung đạt yêu cầu.
- 56% sắp xếp đúng thứ tự 6 bước quy trình VSTTQ.
- 61,5% chọn đúng dung dịch sát khuẩn phù hợp trước khi tiêm bắp; 67,9% chọn đúng dung dịch trước khi tiếp xúc người bệnh.
Thực hành VSTTQ:
- Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay trước khi tiếp xúc người bệnh là 55%.
- Tuân thủ trước khi làm thủ thuật vô khuẩn đạt 96,3%.
- Tuân thủ sau khi tiếp xúc người bệnh 82,6%.
- Tuân thủ sau khi tiếp xúc máu và dịch cơ thể cao nhất với 99,1%.
- Tuân thủ sau khi tiếp xúc bề mặt xung quanh người bệnh là 56%.
- 68% điều dưỡng, hộ sinh thực hành VSTTQ đạt yêu cầu.
- Tỷ lệ tuân thủ đúng đủ 6 bước quy trình giảm dần từ bước 1 (92,7%) đến bước 5 (58,7%) và bước 6 (63,3%).
- Tỷ lệ tuân thủ VSTTQ tại khoa Hồi sức cấp cứu và khoa Đẻ cao (80% và 78%), thấp hơn tại khoa Sản bệnh lý và Sản nhiễm khuẩn (54,5% và 45,5%).
Yếu tố liên quan:
- Kiến thức VSTTQ có liên quan có ý nghĩa thống kê với chuyên môn (hộ sinh có kiến thức tốt hơn điều dưỡng, p<0,05) và nơi công tác (p<0,05).
- Thâm niên, tuổi, giới không có mối liên quan rõ ràng với kiến thức và thực hành.
- Tập huấn, quy định và giám sát VST góp phần nâng cao kiến thức và thực hành.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy kiến thức về VSTTQ của điều dưỡng, hộ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương tương đối tốt với tỷ lệ đạt trên 80%, phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, thực hành VSTTQ còn nhiều hạn chế, đặc biệt là tuân thủ trước khi tiếp xúc người bệnh (55%) và sau khi tiếp xúc bề mặt xung quanh (56%), thấp hơn so với các thời điểm khác như trước thủ thuật vô khuẩn (96,3%) và sau tiếp xúc máu (99,1%). Điều này phản ánh sự chênh lệch trong nhận thức và thực hành, có thể do áp lực công việc, thiếu giám sát hoặc chưa hình thành thói quen.
Tỷ lệ tuân thủ đúng đủ các bước quy trình VSTTQ giảm dần ở các bước cuối cho thấy cần tăng cường đào tạo thực hành và giám sát kỹ thuật. Sự khác biệt về tuân thủ giữa các khoa có thể do đặc thù công việc và mức độ nguy cơ nhiễm khuẩn khác nhau, đòi hỏi các giải pháp phù hợp theo từng khoa.
So với các nghiên cứu trước đây, tỷ lệ thực hành VSTTQ đạt 68% là mức khá cao, phản ánh hiệu quả của các chương trình tập huấn và kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 32% chưa đạt, cần tiếp tục cải thiện để giảm thiểu nguy cơ NKBV.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tuân thủ VSTTQ theo từng thời điểm và biểu đồ tròn phân bố kiến thức đạt và chưa đạt, giúp trực quan hóa mức độ tuân thủ và kiến thức của nhân viên y tế.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và tập huấn thực hành VSTTQ: Tổ chức các khóa đào tạo định kỳ, đặc biệt nhấn mạnh kỹ thuật 6 bước và các thời điểm cần thiết, nhằm nâng cao tỷ lệ tuân thủ thực hành. Thời gian thực hiện: hàng quý. Chủ thể: Phòng đào tạo và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.
Cải thiện điều kiện vật chất và phương tiện VST: Đảm bảo đầy đủ dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn, bồn rửa tay bố trí thuận tiện tại các khoa, đặc biệt là khoa có tỷ lệ tuân thủ thấp như Sản nhiễm khuẩn. Thời gian: 6 tháng. Chủ thể: Ban giám đốc bệnh viện và phòng vật tư.
Tăng cường giám sát và đánh giá tuân thủ VSTTQ: Thiết lập hệ thống giám sát thường xuyên, sử dụng bảng kiểm checklist và phản hồi kết quả cho từng khoa, cá nhân để nâng cao ý thức và trách nhiệm. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Phòng kiểm soát nhiễm khuẩn và lãnh đạo các khoa.
Xây dựng chính sách khuyến khích và xử lý vi phạm: Áp dụng các biện pháp khen thưởng cho cá nhân, tập thể có tỷ lệ tuân thủ cao và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, tạo động lực thực hiện tốt VSTTQ. Thời gian: 1 năm. Chủ thể: Ban giám đốc bệnh viện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo bệnh viện và các khoa lâm sàng: Để hiểu rõ thực trạng kiến thức và thực hành VSTTQ của nhân viên, từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch cải thiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.
Nhân viên y tế, đặc biệt điều dưỡng và hộ sinh: Nâng cao nhận thức, cập nhật kiến thức và kỹ năng thực hành VSTTQ đúng quy trình, góp phần giảm thiểu NKBV.
Chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn: Sử dụng kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để thiết kế các chương trình đào tạo, giám sát và can thiệp phù hợp.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý bệnh viện: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và phân tích để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn người bệnh.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao vệ sinh tay thường quy lại quan trọng trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện?
Vệ sinh tay là biện pháp đơn giản, hiệu quả nhất để loại bỏ vi khuẩn vãng lai trên tay nhân viên y tế, ngăn ngừa lây truyền mầm bệnh giữa người bệnh và nhân viên, giảm tỷ lệ NKBV đáng kể.Các thời điểm nào nhân viên y tế cần thực hiện vệ sinh tay?
Theo TCYTTG, có 5 thời điểm chính: trước khi tiếp xúc người bệnh, trước khi làm thủ thuật vô khuẩn, sau khi tiếp xúc người bệnh, sau khi tiếp xúc máu và dịch cơ thể, và sau khi tiếp xúc bề mặt xung quanh người bệnh.Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương hiện nay như thế nào?
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ trước khi làm thủ thuật vô khuẩn đạt cao nhất 96,3%, trong khi trước khi tiếp xúc người bệnh chỉ đạt 55%, cho thấy cần cải thiện thực hành tại một số thời điểm.Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tuân thủ vệ sinh tay của điều dưỡng, hộ sinh?
Bao gồm trình độ chuyên môn, nơi làm việc, sự hỗ trợ về phương tiện, quy định, tập huấn và giám sát. Áp lực công việc và thói quen cũng là những yếu tố quan trọng.Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay trong bệnh viện?
Cần kết hợp đào tạo kỹ thuật, cải thiện điều kiện vật chất, giám sát thường xuyên, xây dựng chính sách khuyến khích và xử lý vi phạm, đồng thời nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân viên y tế.
Kết luận
- Nghiên cứu đã đánh giá toàn diện kiến thức và thực hành vệ sinh tay thường quy của 109 điều dưỡng, hộ sinh tại 4 khoa lâm sàng của Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2018.
- Tỷ lệ kiến thức đạt yêu cầu là 83,5%, tuy nhiên thực hành tuân thủ VSTTQ còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở một số thời điểm và bước quy trình.
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chuyên môn, nơi công tác với kiến thức và thực hành VSTTQ.
- Đề xuất các giải pháp đào tạo, cải thiện điều kiện, giám sát và chính sách nhằm nâng cao tuân thủ VSTTQ.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát hiệu quả và mở rộng nghiên cứu tại các bệnh viện khác để nâng cao chất lượng kiểm soát nhiễm khuẩn.
Hành động ngay: Các đơn vị liên quan cần phối hợp triển khai các biện pháp cải thiện vệ sinh tay thường quy nhằm bảo vệ sức khỏe người bệnh và nhân viên y tế, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.