Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh chuyển đổi cơ chế tài chính công và xã hội hóa dịch vụ y tế, tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập trở thành một chủ đề quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ y tế. Tại Việt Nam, đặc biệt là các huyện miền núi khó khăn như Mường Khương, Lào Cai, việc thực hiện tự chủ tài chính đối mặt với nhiều thách thức do điều kiện kinh tế xã hội và cơ sở vật chất hạn chế. Giai đoạn 2017-2019, Bệnh viện Đa khoa huyện Mường Khương đã triển khai cơ chế tự chủ tài chính một phần chi thường xuyên theo Quyết định số 93/QĐ-UBND năm 2017, với mục tiêu đánh giá thực trạng tự chủ tài chính và phân tích các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình thực hiện.
Nghiên cứu tập trung mô tả chi tiết tình hình thu chi tài chính của bệnh viện trong ba năm, đồng thời phân tích các yếu tố như nguồn ngân sách nhà nước, giá viện phí, cơ chế tự chủ, quy chế chi tiêu nội bộ và chất lượng nguồn nhân lực. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính, góp phần cải thiện chất lượng khám chữa bệnh và giảm gánh nặng ngân sách nhà nước. Nghiên cứu có phạm vi tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai, trong giai đoạn 2017-2019, với ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng chính sách tài chính y tế tại các vùng khó khăn, đồng thời làm cơ sở cho lộ trình tự chủ tài chính toàn bộ chi thường xuyên giai đoạn 2021-2025.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính bệnh viện công lập, trong đó có:
- Khái niệm tự chủ tài chính bệnh viện công lập: Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, tự chủ tài chính là quyền tự quyết định thu, chi và phân phối kết quả tài chính nhằm đảm bảo cân đối thu chi và phát triển bền vững bệnh viện.
- Mô hình phân loại mức độ tự chủ tài chính: Bao gồm tự chủ toàn bộ chi thường xuyên và đầu tư, tự chủ toàn bộ chi thường xuyên, tự chủ một phần chi thường xuyên và không tự chủ.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính: Bao gồm cơ chế chính sách, nguồn ngân sách nhà nước, giá viện phí, quy chế chi tiêu nội bộ, cơ chế tự chủ tài chính và chất lượng nguồn nhân lực.
- Khái niệm tài chính bệnh viện công lập: Tài chính bệnh viện phản ánh các quan hệ kinh tế về thu chi, quản lý và phân bổ nguồn lực tài chính nhằm phục vụ hoạt động khám chữa bệnh và phát triển bệnh viện.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: tự chủ thu, tự chủ chi, phân bổ chênh lệch thu chi, nguồn thu sự nghiệp, chi hoạt động thường xuyên, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ thu nhập tăng thêm.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp phân tích định lượng và định tính.
- Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính, sổ sách kế toán, báo cáo hoạt động của Bệnh viện Đa khoa Mường Khương giai đoạn 2017-2019; các văn bản, quyết định liên quan đến quản lý tài chính; dữ liệu về nhân lực, trang thiết bị, vật tư y tế; số liệu khám chữa bệnh.
- Phương pháp chọn mẫu: Mẫu định tính gồm 2 nhóm thảo luận nhóm với 7 người mỗi nhóm (bác sĩ trưởng khoa và điều dưỡng), 6 cán bộ quản lý phỏng vấn sâu có thời gian công tác trên 6 năm, có hiểu biết chuyên môn và sẵn sàng chia sẻ.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để phân tích số liệu tài chính, thu chi, tỷ lệ tự chủ tài chính; phân tích nội dung thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, thuận lợi và khó khăn trong thực hiện tự chủ tài chính.
- Timeline nghiên cứu: Tiến hành từ tháng 2/2020 đến tháng 11/2020 tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng nguồn thu sự nghiệp: Nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện tăng trưởng ổn định qua các năm, năm 2019 tăng 113% so với năm 2017. Nguồn thu chủ yếu từ quỹ Bảo hiểm Y tế (BHYT) chi trả, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu. Nguồn thu ngân sách năm 2019 tăng 130% so với năm 2017, chủ yếu do chính sách thu hút, đãi ngộ nhân lực sau đại học.
Tỷ lệ tự chủ tài chính: Tỷ lệ thực hiện tự chủ một phần chi thường xuyên vượt kế hoạch đề ra, năm 2017 đạt 78,53% so với kế hoạch 73%, năm 2018 đạt 68,61% so với kế hoạch 74%, năm 2019 đạt 84,51% so với kế hoạch 75%. Điều này cho thấy bệnh viện đã chủ động trong cân đối thu chi, nâng cao hiệu quả tài chính.
Cơ cấu chi tiêu: Tổng chi bệnh viện có xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt chi cho chuyên môn nghiệp vụ tăng, chi cho hành chính giảm. Trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và quỹ thu nhập tăng thêm cũng tăng theo nguồn thu. Tuy nhiên, năm 2018 có sự giảm sút do ảnh hưởng chính sách dừng điều trị nội trú tại 3 phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc.
Yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính: Các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ nguồn thu gồm ngân sách nhà nước, giá viện phí, chính sách tài chính và cơ chế tự chủ tài chính. Yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ mục chi gồm quy chế chi tiêu nội bộ, cơ chế tự chủ tài chính và chính sách thực hiện. Nhân lực và chất lượng quản lý cũng đóng vai trò quan trọng.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa Mường Khương đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, tăng nguồn thu sự nghiệp, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Tỷ lệ tự chủ chi thường xuyên vượt kế hoạch phản ánh sự chủ động trong quản lý tài chính và khai thác nguồn lực. Tuy nhiên, sự biến động nguồn thu năm 2018 do chính sách điều chỉnh cho thấy tính nhạy cảm của bệnh viện với các thay đổi chính sách.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng với xu hướng tăng thu nhập và mở rộng dịch vụ y tế sau khi thực hiện tự chủ tài chính. Tuy nhiên, cũng tồn tại những thách thức như nguy cơ tận thu, tăng chi phí dịch vụ, và áp lực cân đối thu chi trong điều kiện nguồn ngân sách hạn chế. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ minh bạch và nâng cao năng lực quản lý tài chính là yếu tố then chốt để duy trì và phát triển tự chủ tài chính bền vững.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng nguồn thu sự nghiệp, tỷ lệ thực hiện tự chủ chi thường xuyên theo năm, và bảng phân tích cơ cấu chi tiêu chi tiết để minh họa rõ nét các biến động tài chính.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý và minh bạch tài chính: Xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế chi tiêu nội bộ, công khai các khoản thu chi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính. Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc bệnh viện, phòng Tài chính kế toán. Thời gian: Triển khai ngay và duy trì thường xuyên.
Đa dạng hóa nguồn thu sự nghiệp: Khai thác các dịch vụ y tế có giá trị gia tăng, mở rộng các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ để tăng nguồn thu ngoài ngân sách. Chủ thể: Ban giám đốc, các khoa phòng chuyên môn. Thời gian: Lộ trình 2021-2025.
Nâng cao năng lực quản lý nhân lực và tổ chức bộ máy: Tinh giản biên chế, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, áp dụng cơ chế khoán chi phí và thưởng theo hiệu quả công việc để tăng động lực làm việc. Chủ thể: Phòng Tổ chức cán bộ, Ban giám đốc. Thời gian: 2021-2023.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước: Đề xuất điều chỉnh chính sách giá viện phí, cơ chế phân bổ ngân sách phù hợp với đặc thù địa bàn và mô hình bệnh viện nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính ổn định. Chủ thể: Ban giám đốc, Sở Y tế, UBND tỉnh. Thời gian: 2021-2022.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và quản lý bệnh viện công lập: Nghiên cứu cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng tự chủ tài chính, giúp lãnh đạo xây dựng chiến lược tài chính hiệu quả, nâng cao năng lực quản lý thu chi.
Cơ quan quản lý nhà nước về y tế và tài chính: Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng tự chủ tài chính tại bệnh viện vùng khó khăn hỗ trợ hoạch định chính sách phù hợp, điều chỉnh cơ chế tài chính.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý y tế: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về mô hình tự chủ tài chính, phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực y tế công lập.
Các tổ chức tài trợ và phát triển y tế: Hiểu rõ bối cảnh tài chính và nhu cầu hỗ trợ tại bệnh viện vùng miền núi, từ đó thiết kế các chương trình hỗ trợ tài chính, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Câu hỏi thường gặp
Tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập là gì?
Tự chủ tài chính là quyền tự quyết định thu, chi và phân phối kết quả tài chính nhằm đảm bảo cân đối thu chi và phát triển bền vững bệnh viện, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.Nguồn thu chính của Bệnh viện Đa khoa Mường Khương trong giai đoạn 2017-2019 là gì?
Nguồn thu chủ yếu đến từ quỹ Bảo hiểm Y tế chi trả, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu sự nghiệp, bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước và thu viện phí.Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính của bệnh viện?
Bao gồm cơ chế chính sách tài chính, giá viện phí, quy chế chi tiêu nội bộ, chất lượng nguồn nhân lực và khả năng khai thác nguồn thu sự nghiệp.Tự chủ tài chính có tác động như thế nào đến chất lượng dịch vụ y tế?
Tự chủ tài chính giúp bệnh viện chủ động nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng loại hình khám chữa bệnh, tăng thu nhập cho nhân viên y tế, nhưng cũng cần kiểm soát để tránh tăng chi phí không hợp lý.Làm thế nào để bệnh viện duy trì và nâng cao mức độ tự chủ tài chính?
Bệnh viện cần tăng cường quản lý tài chính minh bạch, đa dạng hóa nguồn thu, nâng cao năng lực quản lý nhân lực, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước điều chỉnh chính sách phù hợp.
Kết luận
- Bệnh viện Đa khoa huyện Mường Khương đã đạt được sự tăng trưởng nguồn thu sự nghiệp, nâng cao tỷ lệ tự chủ tài chính trong giai đoạn 2017-2019.
- Tỷ lệ thực hiện tự chủ một phần chi thường xuyên vượt kế hoạch, thể hiện sự chủ động trong quản lý tài chính.
- Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm ngân sách nhà nước, giá viện phí, cơ chế tự chủ, quy chế chi tiêu nội bộ và chất lượng nguồn nhân lực.
- Cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, đa dạng hóa nguồn thu và nâng cao năng lực quản lý để phát huy hiệu quả tự chủ tài chính.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ bệnh viện thực hiện tự chủ tài chính toàn diện giai đoạn 2021-2025, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và phát triển bền vững.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và bệnh viện cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, quý độc giả và các nhà quản lý có thể tham khảo toàn văn luận văn.