Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động tài chính của các bệnh viện công lập tại Việt Nam đang trải qua những thay đổi quan trọng, đặc biệt là sau khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Bệnh viện Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2016 đã được giao quyền tự chủ tài chính theo Quyết định số 1622/QĐ-UBND, mở ra giai đoạn mới trong quản lý tài chính và hoạt động khám chữa bệnh. Trước đó, nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của bệnh viện, tuy nhiên từ năm 2017, nguồn NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên của bệnh viện gần như không còn, thay vào đó là sự gia tăng mạnh mẽ của nguồn thu sự nghiệp và thu từ hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh. Cụ thể, tổng nguồn thu thường xuyên của bệnh viện năm 2017 tăng 163,8% so với năm 2015, trong đó thu sự nghiệp tăng gần 2 lần (192,8%).
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả hoạt động tài chính của Bệnh viện Quận 2 trước và sau khi thực hiện tự chủ tài chính trong giai đoạn 2014-2017, đồng thời phân tích các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến kết quả này. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại Bệnh viện Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo tài chính, số liệu hoạt động và phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, nhân viên y tế. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách tự chủ tài chính bệnh viện, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, cải thiện chất lượng dịch vụ y tế và tăng thu nhập cho nhân viên y tế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính bệnh viện, trong đó có:
- Lý thuyết tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập: Nhấn mạnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Mô hình quản lý tài chính bệnh viện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP: Quy định quyền tự chủ tài chính, huy động vốn xã hội, phân phối thu nhập và tiết kiệm chi phí.
- Khái niệm kết quả hoạt động tài chính (KQHĐTC): Được đánh giá qua các chỉ số như chênh lệch thu chi, tỷ lệ trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, bình quân thu nhập nhân viên y tế, và hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư trang thiết bị.
Các khái niệm chính bao gồm: nguồn thu sự nghiệp, nguồn thu thường xuyên, chi phí chuyên môn nghiệp vụ, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, và tự chủ tài chính bệnh viện.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng hồi cứu và nghiên cứu định tính.
- Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, sổ sách kế toán, quyết toán hàng năm của Bệnh viện Quận 2 giai đoạn 2014-2017; dữ liệu định tính thu thập qua phỏng vấn sâu 9 cán bộ quản lý, thảo luận nhóm với nhân viên y tế và lãnh đạo các khoa phòng.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm R để phân tích thống kê mô tả các chỉ số tài chính, so sánh các biến số trước và sau khi thực hiện tự chủ tài chính. Phân tích định tính được mã hóa theo chủ đề nhằm làm rõ các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Cỡ mẫu: Bao gồm toàn bộ số liệu tài chính của bệnh viện trong 4 năm và 9 cán bộ quản lý, cùng nhiều nhóm thảo luận với nhân viên y tế.
- Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2018 tại Bệnh viện Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng nguồn thu sự nghiệp: Tổng nguồn thu thường xuyên năm 2017 đạt khoảng 206.783 triệu đồng, tăng 163,8% so với năm 2015. Thu sự nghiệp tăng gần 2 lần (192,8%), trong đó thu hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh tăng 156,4%. Bình quân thu sự nghiệp trên giường bệnh thực kê năm 2017 đạt 53,000 triệu đồng, tăng liên tục qua các năm.
Nguồn NSNN giảm mạnh: Từ năm 2016, nguồn NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên của bệnh viện giảm dần và đến năm 2017 gần như không còn, thể hiện sự chuyển đổi cơ chế tài chính sang tự chủ hoàn toàn.
Chi phí tăng mạnh nhưng có kiểm soát: Mức chi thường xuyên tăng cao nhất năm 2017 với khoảng 163,8% so với năm 2015. Chi cho sửa chữa lớn và mua sắm tài sản cố định tăng 268,2%, chi chuyên môn nghiệp vụ tăng 182,6%. Tuy nhiên, bệnh viện vẫn duy trì cân đối thu chi, không xảy ra thâm hụt.
Thu nhập nhân viên y tế cải thiện: Bình quân thu nhập của nhân viên y tế tăng rõ rệt, góp phần nâng cao động lực làm việc và chất lượng dịch vụ. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng theo hướng khuyến khích tăng thu nhập cho cá nhân và tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thảo luận kết quả
Việc thực hiện tự chủ tài chính đã tạo điều kiện cho Bệnh viện Quận 2 chủ động hơn trong việc huy động nguồn lực, tăng thu sự nghiệp và giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Sự gia tăng nguồn thu sự nghiệp và thu dịch vụ khám chữa bệnh phản ánh hiệu quả trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ, đồng thời nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thu hút bệnh nhân.
Tuy nhiên, chi phí tăng mạnh, đặc biệt là chi cho sửa chữa lớn và trang thiết bị, cũng đặt ra thách thức trong việc kiểm soát chi phí và đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy tự chủ tài chính bệnh viện giúp tăng thu và cải thiện chất lượng dịch vụ nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ tăng chi phí điều trị do lạm dụng dịch vụ kỹ thuật cao.
Việc duy trì cân đối thu chi và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ minh bạch là yếu tố then chốt giúp bệnh viện vừa phát triển tài chính vừa đảm bảo chất lượng dịch vụ. Các biểu đồ thể hiện xu hướng tăng trưởng nguồn thu sự nghiệp và chi phí chuyên môn qua các năm sẽ minh họa rõ nét sự chuyển biến này.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý chi phí và kiểm soát dịch vụ kỹ thuật cao: Áp dụng các quy trình lâm sàng và giám sát chặt chẽ chỉ định xét nghiệm, kỹ thuật cao nhằm hạn chế lạm dụng, giảm chi phí không cần thiết. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện, phòng Quản lý chất lượng. Thời gian: Triển khai ngay trong 12 tháng tới.
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ và phân phối thu nhập: Xây dựng cơ chế minh bạch, công bằng, khuyến khích hiệu suất công việc, đảm bảo động lực cho nhân viên y tế. Chủ thể: Ban Giám đốc, Công đoàn bệnh viện. Thời gian: 6 tháng.
Đẩy mạnh huy động vốn xã hội đầu tư trang thiết bị và cơ sở hạ tầng: Tăng cường liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân để mở rộng nguồn vốn đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ. Chủ thể: Ban Giám đốc, phòng Tài chính kế toán. Thời gian: 1-2 năm.
Nâng cao năng lực quản lý tài chính và đào tạo nhân viên: Tổ chức các khóa đào tạo về quản lý tài chính, kỹ năng kiểm soát chi phí cho cán bộ quản lý và nhân viên liên quan. Chủ thể: Ban Giám đốc, phòng Tổ chức cán bộ. Thời gian: 12 tháng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và quản lý bệnh viện công lập: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng và điều chỉnh chính sách tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính và chuyên môn.
Cán bộ quản lý tài chính y tế: Giúp hiểu rõ các chỉ số tài chính, phương pháp phân tích và đánh giá kết quả hoạt động tài chính trong bối cảnh tự chủ.
Nhà hoạch định chính sách y tế và tài chính công: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích tác động của chính sách tự chủ tài chính bệnh viện, hỗ trợ xây dựng chính sách phù hợp.
Nghiên cứu sinh, học viên cao học chuyên ngành quản lý y tế, tài chính công: Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực tài chính y tế.
Câu hỏi thường gặp
Tự chủ tài chính bệnh viện là gì?
Tự chủ tài chính là cơ chế cho phép bệnh viện tự chịu trách nhiệm về thu chi, tổ chức bộ máy và biên chế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ. Ví dụ, Bệnh viện Quận 2 được giao quyền tự chủ từ năm 2016.Nguồn thu chính của bệnh viện sau tự chủ tài chính gồm những gì?
Nguồn thu chính bao gồm thu sự nghiệp (viện phí, BHYT), thu hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh và giảm dần nguồn ngân sách nhà nước. Năm 2017, thu sự nghiệp chiếm khoảng 70% tổng thu của Bệnh viện Quận 2.Tự chủ tài chính có ảnh hưởng thế nào đến chi phí bệnh viện?
Tự chủ tài chính giúp bệnh viện tăng thu và đầu tư trang thiết bị, nhưng cũng có thể làm tăng chi phí, đặc biệt chi cho kỹ thuật cao. Do đó, cần kiểm soát chặt chẽ để tránh lạm dụng dịch vụ.Làm thế nào để đảm bảo thu nhập nhân viên y tế khi thực hiện tự chủ?
Bệnh viện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, phân phối thu nhập dựa trên hiệu suất công việc, khuyến khích nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, như Bệnh viện Quận 2 đã thực hiện.Những khó khăn thường gặp khi thực hiện tự chủ tài chính bệnh viện?
Khó khăn gồm thiếu nguồn vốn đầu tư, áp lực tăng chi phí, nguy cơ lạm dụng dịch vụ, và thách thức trong quản lý nhân lực. Cần có chính sách hỗ trợ và đào tạo quản lý để khắc phục.
Kết luận
- Bệnh viện Quận 2 đã đạt được kết quả tích cực về hoạt động tài chính sau khi thực hiện tự chủ tài chính, với tổng nguồn thu tăng 163,8% năm 2017 so với năm 2015.
- Nguồn thu sự nghiệp và thu dịch vụ khám chữa bệnh tăng mạnh, trong khi nguồn ngân sách nhà nước giảm gần về 0.
- Chi phí hoạt động tăng, đặc biệt chi cho sửa chữa lớn và trang thiết bị, nhưng bệnh viện vẫn duy trì cân đối thu chi.
- Thu nhập nhân viên y tế được cải thiện rõ rệt nhờ quy chế chi tiêu nội bộ minh bạch và khuyến khích hiệu suất.
- Đề xuất các giải pháp quản lý chi phí, hoàn thiện quy chế chi tiêu, huy động vốn xã hội và nâng cao năng lực quản lý nhằm phát huy hiệu quả tự chủ tài chính.
Next steps: Triển khai các giải pháp quản lý chi phí và đào tạo quản lý trong 12 tháng tới; tiếp tục theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động tài chính hàng năm; mở rộng nghiên cứu sang các bệnh viện khác để so sánh và hoàn thiện chính sách.
Call to action: Các nhà quản lý bệnh viện và chính sách y tế cần áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả tài chính và chất lượng dịch vụ, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người bệnh và nhân viên y tế.