Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học tại Việt Nam, tự chủ tài chính của các trường đại học công lập đã trở thành một yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng đào tạo. Theo số liệu từ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (KTQD), giai đoạn 2018-2020, nhà trường đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính với nhiều thành tựu như đảm bảo chi thường xuyên, tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên và trích lập các quỹ phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, khó khăn trong cân đối thu chi, và hạn chế trong đầu tư phát triển cơ sở vật chất.
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường Đại học KTQD trong giai đoạn 2018-2020, nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này đến năm 2030. Mục tiêu nghiên cứu bao gồm phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả quản lý tài chính và đề xuất các giải pháp phù hợp với bối cảnh mới. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động lập kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát tại Trường Đại học KTQD.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ tài chính, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách trong lĩnh vực giáo dục đại học.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là trong bối cảnh tự chủ tài chính. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết tự chủ đại học: Theo đó, tự chủ đại học là quyền của cơ sở giáo dục đại học được tự quyết định mục tiêu, tổ chức hoạt động, quản lý tài chính và tài sản trên cơ sở quy định pháp luật và năng lực của đơn vị. Lý thuyết này nhấn mạnh mối quan hệ giữa quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình, đồng thời phân loại mức độ tự chủ theo mô hình của Ngân hàng Thế giới (World Bank) gồm: Nhà nước kiểm soát hoàn toàn, bán tự chủ, bán độc lập và độc lập hoàn toàn.
Mô hình quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ: Tập trung vào các nội dung quản lý tài chính gồm lập kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra giám sát và đánh giá hiệu quả. Mô hình này đề cao nguyên tắc quản lý có hệ thống, chi tiêu tiết kiệm, sử dụng tài chính hiệu quả và có phương án dự phòng.
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm: cơ chế tự chủ tài chính, dự toán thu chi, quỹ phát triển sự nghiệp, trách nhiệm giải trình, và quản lý tài chính công lập.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp với phương pháp phân tích định tính và định lượng:
Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán của Trường Đại học KTQD giai đoạn 2018-2020; các văn bản pháp luật liên quan như Nghị định 60/2021/NĐ-CP, Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018; tài liệu nghiên cứu trước đây và các bài báo khoa học.
Phương pháp phân tích:
- Phân tích thống kê mô tả để phản ánh thực trạng thu chi, cơ cấu nguồn thu, chi phí và các quỹ tài chính.
- Phân tích so sánh để đánh giá sự khác biệt giữa các năm và so sánh với các trường đại học công lập khác.
- Phân tích nội dung các văn bản pháp luật và chính sách để làm rõ khung pháp lý.
- Tổng hợp và đánh giá các kết quả nghiên cứu trước đây để rút ra bài học kinh nghiệm.
Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2018-2020, đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp cho giai đoạn 2022-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các báo cáo tài chính và quyết toán của Trường Đại học KTQD trong giai đoạn trên, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng nguồn thu và đa dạng hóa nguồn lực: Trong giai đoạn 2018-2020, tổng nguồn thu của Trường Đại học KTQD tăng trung bình khoảng 8% mỗi năm, trong đó thu học phí chiếm khoảng 60% tổng thu. Nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước chiếm khoảng 40%, thể hiện sự đa dạng hóa nguồn lực tài chính.
Cân đối thu chi và trích lập quỹ: Nhà trường đã đảm bảo cân đối thu chi với tỷ lệ chi thường xuyên chiếm khoảng 70% tổng chi, phần còn lại dành cho chi không thường xuyên và đầu tư phát triển. Tỷ lệ trích lập quỹ phát triển sự nghiệp đạt tối thiểu 25% chênh lệch thu chi, góp phần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất.
Tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên: Mức lương trung bình của người lao động tại trường tăng khoảng 15% so với trước khi thực hiện cơ chế tự chủ, góp phần nâng cao đời sống và động lực làm việc.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ: Công tác kiểm toán nội bộ và giám sát thu chi được tổ chức thường xuyên, với tỷ lệ phát hiện sai phạm giảm dần qua các năm, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Thảo luận kết quả
Các kết quả trên cho thấy Trường Đại học KTQD đã đạt được nhiều thành tựu trong quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tương đồng với kinh nghiệm của các trường đại học công lập khác như Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh và Đại học Ngoại thương Hà Nội. Việc đa dạng hóa nguồn thu và trích lập quỹ phát triển đã giúp trường giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, đồng thời tăng cường khả năng đầu tư phát triển.
Tuy nhiên, một số hạn chế vẫn tồn tại như khó khăn trong cân đối thu chi do khung học phí còn bị giới hạn bởi quy định nhà nước, ảnh hưởng đến khả năng tích lũy vốn đầu tư. Ngoài ra, việc quản lý chi phí chưa thực sự tiết kiệm tối đa và còn phụ thuộc nhiều vào các quy định hành chính gây hạn chế tính linh hoạt.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu nguồn thu theo năm, bảng so sánh mức lương trung bình và biểu đồ tỷ lệ trích lập các quỹ tài chính, giúp minh họa rõ nét hơn về hiệu quả quản lý tài chính.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quyền tự chủ tài chính: Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở rộng khung học phí và giảm bớt các quy định hành chính nhằm tạo điều kiện cho trường chủ động hơn trong việc cân đối thu chi và đầu tư phát triển. Thời gian thực hiện: 2022-2025; Chủ thể: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học KTQD.
Đa dạng hóa nguồn thu ngoài ngân sách: Khuyến khích trường phát triển các hoạt động dịch vụ, liên doanh liên kết, nghiên cứu khoa học có thu phí để tăng nguồn thu bền vững. Thời gian: 2022-2025; Chủ thể: Ban lãnh đạo trường, các phòng ban liên quan.
Nâng cao năng lực quản lý tài chính: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý tài chính, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu chi để nâng cao hiệu quả và minh bạch. Thời gian: 2022-2024; Chủ thể: Trường Đại học KTQD.
Tăng cường kiểm tra, giám sát nội bộ: Thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ chuyên nghiệp, thường xuyên đánh giá và điều chỉnh các quy trình quản lý tài chính nhằm phát hiện và ngăn ngừa sai phạm. Thời gian: 2022-2025; Chủ thể: Ban kiểm soát nội bộ, Ban Giám hiệu.
Xây dựng quỹ dự phòng tài chính: Thiết lập quỹ dự phòng nhằm ứng phó với các rủi ro tài chính bất ngờ, đảm bảo ổn định hoạt động trong dài hạn. Thời gian: 2023-2025; Chủ thể: Ban Tài chính kế toán.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo các trường đại học công lập: Nhận diện các thách thức và cơ hội trong quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, từ đó xây dựng chiến lược tài chính phù hợp.
Cán bộ quản lý tài chính và kế toán trường đại học: Áp dụng các phương pháp lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát tài chính hiệu quả, nâng cao năng lực chuyên môn.
Nhà hoạch định chính sách giáo dục và tài chính công: Tham khảo các phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp để hoàn thiện khung pháp lý, chính sách hỗ trợ tự chủ tài chính trong giáo dục đại học.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, quản lý giáo dục: Tài liệu tham khảo phong phú về lý thuyết và thực tiễn quản lý tài chính trong bối cảnh tự chủ đại học tại Việt Nam.
Câu hỏi thường gặp
Tự chủ tài chính trong trường đại học công lập là gì?
Tự chủ tài chính là quyền của trường đại học được tự quyết định và chịu trách nhiệm về nguồn thu, chi tài chính, quản lý tài sản theo quy định pháp luật, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.Những khó khăn chính khi thực hiện tự chủ tài chính tại Trường Đại học KTQD?
Khó khăn gồm khung học phí bị giới hạn, phụ thuộc ngân sách nhà nước, khó cân đối thu chi, và hạn chế trong đầu tư phát triển cơ sở vật chất.Các nguồn thu chính của trường đại học công lập theo cơ chế tự chủ?
Bao gồm thu học phí, nguồn thu dịch vụ sự nghiệp, viện trợ, tài trợ, và các hoạt động liên doanh liên kết.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ?
Thông qua đa dạng hóa nguồn thu, nâng cao năng lực quản lý, áp dụng công nghệ thông tin, tăng cường kiểm tra giám sát và xây dựng quỹ dự phòng tài chính.Vai trò của trách nhiệm giải trình trong tự chủ tài chính?
Trách nhiệm giải trình giúp đảm bảo tính minh bạch, công khai trong quản lý tài chính, đồng thời tăng cường sự giám sát của nhà nước và xã hội đối với hoạt động của trường.
Kết luận
- Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong giai đoạn 2018-2020, đặc biệt là tăng trưởng nguồn thu và nâng cao thu nhập cán bộ.
- Vẫn còn tồn tại các hạn chế như phụ thuộc ngân sách nhà nước, khó khăn trong cân đối thu chi và hạn chế trong đầu tư phát triển cơ sở vật chất.
- Luận văn đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường quyền tự chủ tài chính, đa dạng hóa nguồn thu, nâng cao năng lực quản lý, kiểm tra giám sát và xây dựng quỹ dự phòng.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các trường đại học công lập Việt Nam.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2022-2025 và đánh giá hiệu quả thực hiện đến năm 2030.
Kêu gọi hành động: Các nhà quản lý giáo dục và cán bộ tài chính cần phối hợp chặt chẽ để áp dụng các giải pháp này, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần phát triển bền vững Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các cơ sở giáo dục đại học công lập khác.