Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh ngành y tế Việt Nam đang từng bước đổi mới theo hướng nâng cao hiệu quả và tính tự chủ, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính (TCTC) tại các bệnh viện công lập (BVCL) trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Tại tỉnh Đồng Tháp, đến cuối năm 2018, trong 26 BVCL được giao quyền TCTC, chỉ có 3 bệnh viện tự đảm bảo chi thường xuyên, còn lại 23 bệnh viện mới chỉ thực hiện TCTC một phần. Bệnh viện Phổi Đồng Tháp bắt đầu triển khai TCTC một phần từ năm 2016, với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, tăng nguồn thu và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế. Qua giai đoạn 2016-2018, bệnh viện đã có nhiều đổi mới trong quản lý tài chính, tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn do cơ chế, chính sách chưa hoàn thiện.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng triển khai cơ chế TCTC một phần tại Bệnh viện Phổi Đồng Tháp trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế TCTC hướng đến tự chủ toàn bộ trong những năm tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý tài chính của bệnh viện, sử dụng dữ liệu thứ cấp từ năm 2015 đến 2018 và khảo sát sơ cấp năm 2019 với 20 cán bộ, nhân viên bệnh viện. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc nâng cao hiệu quả tài chính và phát triển bền vững các BVCL tại Đồng Tháp nói riêng và các tỉnh thành khác nói chung.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, đặc biệt là cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết tự chủ tài chính: Theo đó, BVCL được trao quyền tự quyết định trong việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cân đối thu chi, nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững. Cơ chế này bao gồm quyền tự chủ về khoản thu (thu viện phí, BHYT, các dịch vụ y tế) và quyền tự chủ về chi (chi thường xuyên, chi đầu tư, trích lập quỹ).
Mô hình quản lý tài chính bệnh viện công lập: Mô hình này nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc giao quyền tự chủ tài chính, đồng thời duy trì chức năng kiểm tra, giám sát để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả. Các khái niệm chính bao gồm: mức độ tự chủ tài chính (toàn bộ, một phần, phụ thuộc ngân sách), nguồn thu sự nghiệp y tế, chi thường xuyên, quỹ phát triển sự nghiệp, quỹ thu nhập tăng thêm.
Các khái niệm chuyên ngành như: TCTC một phần, TCTC toàn bộ, nguồn thu sự nghiệp y tế (SNYT), chi thường xuyên, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển sự nghiệp được sử dụng xuyên suốt nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp phân tích định lượng và định tính:
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp giai đoạn 2015-2018; dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 20 cán bộ, nhân viên bệnh viện năm 2019.
Phương pháp phân tích:
- Phân tích thống kê mô tả các chỉ tiêu tài chính, hoạt động khám chữa bệnh, nguồn thu chi.
- Phương pháp so sánh trước và sau khi thực hiện TCTC một phần để đánh giá tác động.
- Phân tích định tính qua khảo sát nhằm xác định thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân trong quá trình thực hiện TCTC.
- Ước lượng kịch bản phát triển tài chính giai đoạn 2019-2023 dựa trên tốc độ tăng trưởng thu SNYT và chi thường xuyên.
Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ 2015-2018, khảo sát sơ cấp từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2019, phân tích và tổng hợp kết quả trong năm 2019.
Cỡ mẫu khảo sát 20 người được lựa chọn theo tiêu chuẩn là lãnh đạo và cán bộ trực tiếp quản lý tài chính tại bệnh viện, đảm bảo tính đại diện và chuyên môn phù hợp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng nguồn thu và giảm phụ thuộc ngân sách nhà nước: Tổng nguồn thu của bệnh viện tăng từ 31.771 triệu đồng năm 2016 lên 44.655 triệu đồng năm 2018. Trong đó, tỷ trọng nguồn thu từ ngân sách nhà nước giảm từ 29,8% xuống còn 14,6%, trong khi tỷ trọng thu sự nghiệp y tế tăng từ 69,7% lên 82,7%.
Cải thiện hiệu quả hoạt động khám chữa bệnh: Số bệnh nhân điều trị nội trú tăng 48,9% từ năm 2015 đến 2018, công suất sử dụng giường bệnh tăng 25,2%, tỷ lệ chuyển viện giảm từ 9,7% xuống 8,7%, tỷ lệ tử vong duy trì ở mức thấp dưới 0,2%.
Tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên: Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 5,7 triệu đồng/tháng năm 2016 lên 8,1 triệu đồng/tháng năm 2018, tương đương mức tăng 42%. Tổng quỹ lương tăng thêm cũng tăng từ 934 triệu đồng lên 2.357 triệu đồng.
Mức độ tự chủ tài chính tăng dần: Mức độ TCTC (tổng thu SNYT trên tổng chi thường xuyên) tăng từ 71,9% năm 2016 lên 88,4% năm 2018, cho thấy bệnh viện đã đạt và vượt mức tự chủ tài chính một phần theo quy định.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy cơ chế TCTC một phần đã góp phần nâng cao hiệu quả tài chính và hoạt động của Bệnh viện Phổi Đồng Tháp. Việc tăng nguồn thu sự nghiệp y tế và giảm phụ thuộc ngân sách nhà nước giúp bệnh viện chủ động hơn trong quản lý tài chính, đồng thời tạo động lực nâng cao chất lượng dịch vụ và thu nhập cho nhân viên. Sự gia tăng công suất sử dụng giường và giảm tỷ lệ chuyển viện phản ánh năng lực điều trị được cải thiện.
Tuy nhiên, chi phí hoạt động cũng tăng nhanh, đặc biệt chi cho chuyên môn và chi trả lương, do giá thuốc, vật tư y tế tăng cao. Điều này đặt ra thách thức trong việc cân đối thu chi bền vững. So với các nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước, kết quả tương đồng với xu hướng tăng hiệu quả tài chính khi áp dụng TCTC, nhưng cũng cảnh báo về nguy cơ quá tải và chi phí y tế tăng cao nếu không kiểm soát tốt.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng nguồn thu, cơ cấu chi tiêu, biểu đồ so sánh thu nhập nhân viên và bảng so sánh các chỉ tiêu hoạt động trước và sau khi thực hiện TCTC để minh họa rõ nét hơn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường khai thác và đa dạng hóa nguồn thu sự nghiệp y tế
- Động từ hành động: Phát triển các dịch vụ y tế chuyên sâu, mở rộng dịch vụ kỹ thuật cao.
- Target metric: Tăng tỷ trọng thu sự nghiệp y tế trên tổng nguồn thu lên trên 85% trong 3 năm tới.
- Timeline: 2020-2023.
- Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện phối hợp với Sở Y tế.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đặc biệt chi chuyên môn và chi lương
- Động từ hành động: Áp dụng quy trình kiểm soát chi tiêu nghiêm ngặt, rà soát định mức chi tiêu.
- Target metric: Giảm tỷ lệ chi chuyên môn trên tổng chi thường xuyên xuống dưới 40% trong 2 năm.
- Timeline: 2020-2022.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính - Kế toán, Ban Kiểm soát nội bộ.
Nâng cao trình độ quản lý tài chính và năng lực chuyên môn cho cán bộ lãnh đạo
- Động từ hành động: Tổ chức đào tạo, tập huấn về quản lý tài chính bệnh viện và kỹ năng lãnh đạo.
- Target metric: 100% cán bộ quản lý tài chính được đào tạo trong vòng 1 năm.
- Timeline: 2020.
- Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, phối hợp với các cơ sở đào tạo.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến tới tự chủ tài chính toàn bộ
- Động từ hành động: Xây dựng kế hoạch lộ trình, hoàn thiện cơ chế chính sách nội bộ, nâng cấp cơ sở vật chất.
- Target metric: Đạt mức độ TCTC toàn bộ (≥100%) vào năm 2023.
- Timeline: 2020-2023.
- Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, Sở Y tế, UBND tỉnh Đồng Tháp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo các bệnh viện công lập
- Lợi ích: Hiểu rõ cơ chế TCTC, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính và quản lý.
- Use case: Xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù bệnh viện.
Cán bộ quản lý tài chính y tế
- Lợi ích: Nắm bắt các phương pháp phân tích tài chính, kiểm soát chi tiêu và lập dự toán.
- Use case: Áp dụng kỹ thuật phân tích và báo cáo tài chính trong quản lý bệnh viện.
Nhà hoạch định chính sách y tế và tài chính công
- Lợi ích: Cơ sở khoa học để xây dựng chính sách hỗ trợ và hoàn thiện cơ chế TCTC tại các BVCL.
- Use case: Đề xuất chính sách tài chính y tế phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
Giảng viên và nghiên cứu sinh chuyên ngành tài chính công, quản lý y tế
- Lợi ích: Tài liệu tham khảo thực tiễn về áp dụng TCTC trong bệnh viện công lập tại Việt Nam.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, bài giảng về quản lý tài chính y tế.
Câu hỏi thường gặp
Tự chủ tài chính một phần là gì?
TCTC một phần là cơ chế trong đó bệnh viện tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, tỷ lệ tự đảm bảo từ 10% đến dưới 100%. Ví dụ, Bệnh viện Phổi Đồng Tháp đạt mức độ TCTC 88,4% năm 2018, thuộc nhóm này.Cơ chế TCTC ảnh hưởng thế nào đến chất lượng dịch vụ y tế?
TCTC giúp bệnh viện chủ động tài chính, tăng nguồn thu để đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời tạo động lực cho cán bộ y tế. Tuy nhiên, cần kiểm soát để tránh lạm dụng dịch vụ làm tăng chi phí không cần thiết.Làm thế nào để bệnh viện đạt được tự chủ tài chính toàn bộ?
Bệnh viện cần tăng nguồn thu sự nghiệp y tế, kiểm soát chi tiêu hiệu quả, nâng cao năng lực quản lý và có sự hỗ trợ chính sách từ Nhà nước. Kịch bản dự báo cho Bệnh viện Phổi Đồng Tháp cho thấy có thể đạt tự chủ toàn bộ vào năm 2023.Khó khăn chính khi thực hiện TCTC một phần tại bệnh viện là gì?
Khó khăn gồm giá thuốc, vật tư y tế tăng cao, cơ chế chính sách chưa hoàn chỉnh, năng lực quản lý tài chính hạn chế và áp lực cân đối thu chi. Những khó khăn này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững.Vai trò của Nhà nước trong cơ chế TCTC là gì?
Nhà nước giao quyền tự chủ tài chính cho bệnh viện nhưng vẫn giữ vai trò quản lý, giám sát, kiểm tra để đảm bảo minh bạch, hiệu quả và công bằng trong cung cấp dịch vụ y tế công cộng.
Kết luận
- Bệnh viện Phổi Đồng Tháp đã thực hiện thành công cơ chế tự chủ tài chính một phần trong giai đoạn 2016-2018, với mức độ TCTC tăng từ 71,9% lên 88,4%.
- Nguồn thu sự nghiệp y tế tăng mạnh, tỷ trọng ngân sách nhà nước giảm, đồng thời thu nhập cán bộ nhân viên được cải thiện rõ rệt.
- Hoạt động khám chữa bệnh được nâng cao, thể hiện qua tăng số bệnh nhân nội trú, công suất sử dụng giường và giảm tỷ lệ chuyển viện, tử vong.
- Các khó khăn chủ yếu liên quan đến chi phí tăng cao và cơ chế chính sách chưa hoàn thiện, đòi hỏi giải pháp đồng bộ.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường khai thác nguồn thu, kiểm soát chi tiêu, nâng cao năng lực quản lý và chuẩn bị lộ trình tiến tới tự chủ tài chính toàn bộ trong 3-5 năm tới.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi sát sao các chỉ tiêu tài chính và hoạt động, đồng thời phối hợp với các cơ quan quản lý để hoàn thiện chính sách hỗ trợ.
Call-to-action: Các bệnh viện công lập và cơ quan quản lý cần nghiên cứu, áp dụng mô hình và giải pháp từ nghiên cứu này để nâng cao hiệu quả tài chính và phát triển bền vững hệ thống y tế công lập.