Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2018-2020, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Nông đã trải qua nhiều biến động về hoạt động tài chính, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi cơ chế tự chủ tài chính và tác động của đại dịch COVID-19. Tổng thu của bệnh viện có xu hướng giảm dần, từ 128.720 triệu đồng năm 2018 xuống còn 103.219 triệu đồng năm 2020, tương ứng mức giảm 19,8% trong ba năm. Trong khi đó, nguồn thu từ ngân sách nhà nước (NSNN) giảm mạnh, chiếm tỷ trọng ngày càng thấp trong tổng nguồn thu, từ 27.481 triệu đồng năm 2018 giảm xuống còn khoảng 2.000 triệu đồng năm 2020, giảm gần 90%. Ngược lại, nguồn thu sự nghiệp, bao gồm thu viện phí và bảo hiểm y tế (BHYT), chiếm tỷ trọng lớn và có sự biến động không đều qua các năm. Thu viện phí chiếm khoảng 8,35% đến 10,65% trong tổng thu sự nghiệp, chủ yếu đến từ BHYT.
Bệnh viện có quy mô 380 giường bệnh kế hoạch, với giường thực kê tăng từ 475 lên 529 giường trong giai đoạn nghiên cứu. Số lượt khám bệnh đạt khoảng 137.000 lượt/năm, điều trị nội trú khoảng 17.000 người, công suất sử dụng giường bệnh dao động từ 78% đến 93,1%. Tuy nhiên, năm 2020 chứng kiến sự giảm sút đáng kể về lượt khám và công suất giường do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, giảm lần lượt 9,23% và 15,1% so với năm 2019.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng thu, chi tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2018-2020 và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của bệnh viện. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần phát triển bền vững bệnh viện trong bối cảnh tự chủ tài chính và biến động kinh tế xã hội.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về hoạt động thu – chi tài chính của bệnh viện, tập trung vào ba thành phần chính: thực trạng thu, thực trạng chi và cân đối thu – chi. Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm:
- Tài chính bệnh viện (TCBV): Quản lý nguồn lực tài chính nhằm huy động và phân bổ hiệu quả các nguồn tài chính y tế, đảm bảo hoạt động khám chữa bệnh và phát triển kỹ thuật y tế.
- Nguồn thu sự nghiệp: Bao gồm thu viện phí, BHYT, thu dịch vụ y tế và các nguồn thu khác ngoài NSNN.
- Chi thường xuyên: Chi cho hoạt động chuyên môn, chi thanh toán cá nhân, chi hành chính và các khoản chi khác phục vụ hoạt động bệnh viện.
- Chênh lệch thu chi: Phần thu vượt chi sau khi đã trừ các khoản chi phí, được sử dụng để trích lập quỹ và tăng thu nhập cho cán bộ viên chức.
- Tự chủ tài chính: Quyền tự chủ trong quản lý, tổ chức và sử dụng nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bệnh viện.
Khung lý thuyết cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng tích cực như quy định về tự chủ tài chính, quản lý lãnh đạo, ứng dụng công nghệ thông tin và các yếu tố tiêu cực như cân đối nguồn thu chi, thiếu văn bản hướng dẫn, nhân lực và tác động của dịch bệnh.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.
- Nguồn dữ liệu định lượng: Toàn bộ số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động, sổ sách kế toán, quyết định giao dự toán và các văn bản liên quan của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018-2020. Cỡ mẫu là toàn bộ dữ liệu trong 3 năm, không chọn mẫu con nhằm đảm bảo tính toàn diện.
- Phương pháp phân tích: Số liệu được nhập và xử lý trên phần mềm Excel, phân tích mô tả tần số, tỷ lệ phần trăm, so sánh biến động qua các năm. Các chỉ số tài chính như bình quân thu, chi trên giường bệnh, tỷ trọng các khoản thu chi được tính toán để đánh giá hiệu quả tài chính.
- Nguồn dữ liệu định tính: Phỏng vấn sâu 5 đối tượng gồm đại diện ban giám đốc, lãnh đạo các phòng chức năng và cán bộ phòng Tài chính – Kế toán; tổ chức 1 cuộc thảo luận nhóm với 8-10 bác sĩ và điều dưỡng nhằm khai thác các yếu tố ảnh hưởng đến thu chi tài chính.
- Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 02 đến tháng 09 năm 2021 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Nông.
Quá trình thu thập dữ liệu định tính được ghi âm, mã hóa và phân tích theo chủ đề để bổ sung cho kết quả định lượng, đảm bảo tính khách quan và sâu sắc trong đánh giá.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Xu hướng nguồn thu giảm và biến động cơ cấu thu: Tổng thu của bệnh viện giảm từ 128.720 triệu đồng năm 2018 xuống còn 103.219 triệu đồng năm 2020, giảm 19,8%. Nguồn thu từ NSNN giảm mạnh gần 90% trong giai đoạn này, từ 27.481 triệu đồng xuống còn khoảng 2.000 triệu đồng. Ngược lại, nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ trọng cao, dao động từ 78,65% đến 97,33% tổng thu, trong đó thu viện phí chiếm 8,35% - 10,65% tổng thu sự nghiệp, chủ yếu từ BHYT.
Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn: Chi thường xuyên chiếm từ 98,11% đến 99,05% tổng chi, trong đó chi thanh toán cá nhân và chi chuyên môn nghiệp vụ là hai nhóm chi chính. Chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là chi thanh toán cá nhân. Chi cho sửa chữa cơ sở hạ tầng và tài sản cố định rất thấp, không đáp ứng nhu cầu phát triển bệnh viện tuyến tỉnh.
Chênh lệch thu chi giảm dần: Chênh lệch thu chi giảm qua các năm, phản ánh áp lực tài chính ngày càng lớn. Quỹ thu nhập tăng thêm và quỹ phúc lợi cũng giảm mạnh do tác động của đại dịch COVID-19.
Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19: Năm 2020, số lượt khám bệnh giảm 9,23%, công suất sử dụng giường giảm 15,1% so với năm 2019, làm giảm nguồn thu từ dịch vụ khám chữa bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tự đảm bảo chi thường xuyên của bệnh viện.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân giảm nguồn thu chủ yếu do giảm ngân sách nhà nước theo lộ trình tự chủ tài chính và tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19 làm giảm lượt bệnh nhân đến khám chữa bệnh. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy dịch bệnh làm giảm đáng kể hoạt động khám chữa bệnh và thu nhập của các bệnh viện công lập.
Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn phản ánh đặc điểm chi phí cố định và chi phí nhân lực trong bệnh viện, tương đồng với các nghiên cứu tại các bệnh viện tuyến tỉnh và quốc tế. Tuy nhiên, chi cho sửa chữa và đầu tư tài sản cố định thấp là điểm hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế.
Chênh lệch thu chi giảm dần và quỹ phúc lợi giảm mạnh cho thấy áp lực tài chính ngày càng lớn, ảnh hưởng đến đời sống cán bộ viên chức và khả năng phát triển bệnh viện. Việc cân đối nguồn thu chi chưa hiệu quả, thiếu các văn bản hướng dẫn chi tiết và nhân lực còn hạn chế là những yếu tố tiêu cực được xác định qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu nguồn thu, biểu đồ biến động chi phí theo nhóm chi và bảng so sánh các chỉ số tài chính qua các năm để minh họa rõ nét xu hướng và sự biến động tài chính của bệnh viện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường khai thác nguồn thu sự nghiệp: Bệnh viện cần đa dạng hóa các dịch vụ y tế, phát triển dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu và dịch vụ hỗ trợ nhằm tăng thu viện phí và thu từ BHYT. Mục tiêu tăng tỷ trọng thu sự nghiệp lên trên 90% tổng thu trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc và phòng Kế hoạch tổng hợp.
Kiểm soát và tiết kiệm chi phí hiệu quả: Xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu tài chính, tăng cường giám sát chi thường xuyên, ưu tiên chi cho hoạt động chuyên môn và đầu tư sửa chữa cơ sở hạ tầng. Mục tiêu giảm tỷ lệ chi không hiệu quả xuống dưới 5% tổng chi trong 1 năm. Phòng Tài chính – Kế toán phối hợp với các khoa phòng chịu trách nhiệm.
Nâng cao năng lực quản lý tài chính và nhân lực: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý tài chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu chi, kế toán và giám định BHYT. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính hiện đại trong 18 tháng. Ban Giám đốc phối hợp với phòng Tổ chức – Hành chính thực hiện.
Giải pháp ứng phó với tác động dịch bệnh: Xây dựng kế hoạch duy trì hoạt động khám chữa bệnh trong điều kiện dịch bệnh, tăng cường truyền thông để thu hút bệnh nhân, đảm bảo nguồn thu ổn định. Mục tiêu phục hồi công suất giường bệnh lên trên 90% trong 1 năm sau dịch. Ban Giám đốc và phòng Truyền thông chịu trách nhiệm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo các bệnh viện công lập tuyến tỉnh: Nhận diện các thách thức và giải pháp quản lý tài chính trong bối cảnh tự chủ tài chính và dịch bệnh, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển bền vững.
Cán bộ quản lý tài chính y tế: Áp dụng các chỉ số, phương pháp phân tích thu chi và các khuyến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại đơn vị mình.
Nhà hoạch định chính sách y tế: Tham khảo dữ liệu thực tiễn về tác động của chính sách tự chủ tài chính và đại dịch COVID-19 đến hoạt động tài chính bệnh viện, từ đó điều chỉnh chính sách phù hợp.
Nghiên cứu sinh và học viên chuyên ngành tổ chức quản lý y tế: Học hỏi phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các phân tích chuyên sâu về tài chính bệnh viện trong điều kiện thực tế.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao nguồn thu từ ngân sách nhà nước giảm mạnh trong giai đoạn nghiên cứu?
Nguồn thu NSNN giảm do bệnh viện thực hiện lộ trình tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước để tăng tính tự chủ và hiệu quả hoạt động.Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến hoạt động tài chính bệnh viện như thế nào?
Dịch bệnh làm giảm số lượt khám chữa bệnh, giảm công suất sử dụng giường, từ đó giảm nguồn thu từ dịch vụ y tế và BHYT, gây áp lực tài chính lớn cho bệnh viện.Các khoản chi nào chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi của bệnh viện?
Chi thường xuyên chiếm trên 98%, trong đó chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và chi thanh toán cá nhân là hai nhóm chi chính, phản ánh đặc điểm chi phí cố định và nhân lực.Làm thế nào để bệnh viện tăng thu viện phí hiệu quả?
Bệnh viện cần đa dạng hóa dịch vụ, phát triển dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường thu hút bệnh nhân, đồng thời cải thiện công tác quản lý thu viện phí.Những yếu tố nào ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động thu chi tài chính của bệnh viện?
Bao gồm cân đối nguồn thu chi chưa hợp lý, thiếu văn bản hướng dẫn chi tiết, nhân lực thiếu về số lượng và chất lượng, tình trạng xuất toán BHYT và tác động của dịch bệnh COVID-19.
Kết luận
- Tổng thu tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Nông giảm gần 20% trong giai đoạn 2018-2020, chủ yếu do giảm nguồn ngân sách nhà nước và tác động của đại dịch COVID-19.
- Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn, tập trung vào chi chuyên môn nghiệp vụ và chi thanh toán cá nhân, trong khi chi đầu tư sửa chữa cơ sở hạ tầng còn thấp.
- Chênh lệch thu chi giảm dần, quỹ thu nhập tăng thêm và quỹ phúc lợi giảm mạnh, ảnh hưởng đến đời sống cán bộ viên chức và phát triển bệnh viện.
- Các yếu tố tích cực gồm quy định tự chủ tài chính, quản lý lãnh đạo và ứng dụng công nghệ thông tin; yếu tố tiêu cực gồm cân đối nguồn thu chi, thiếu văn bản hướng dẫn, nhân lực và xuất toán BHYT.
- Đề xuất các giải pháp tăng thu, kiểm soát chi, nâng cao năng lực quản lý và ứng phó dịch bệnh nhằm nâng cao hiệu quả tài chính bệnh viện trong thời gian tới.
Hành động tiếp theo: Ban Giám đốc và các phòng chức năng cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá định kỳ hoạt động tài chính để điều chỉnh kịp thời. Các nhà quản lý và nghiên cứu viên được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu này để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính y tế.