Tổng quan nghiên cứu

Huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng, là một huyện miền núi biên giới có địa hình phức tạp với dân số trên 51.000 người, trong đó hơn 70% dân cư sinh sống ở nông thôn và hơn 54% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Kinh tế huyện chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp thuần túy, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ và thiếu quy hoạch. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2013-2015 đạt khoảng 13,3%, trong đó nông nghiệp tăng 4%, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng 19,6%, thương mại dịch vụ tăng 15,8%. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, đặc biệt ở các xã vùng sâu, vùng xa.

Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới (NTM) trên địa bàn huyện Bảo Lạc, phân tích sự tham gia của các chủ thể như doanh nghiệp, người dân, cán bộ và tổ chức đoàn thể, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng NTM đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu gồm 3 xã đại diện cho các mức độ thực hiện khác nhau: Xuân Trường (kém), Thượng Hà (trung bình) và Huy Giáp (tốt), với số liệu thu thập trong giai đoạn 2013-2015.

Việc xây dựng NTM tại Bảo Lạc có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, phát triển kinh tế xã hội bền vững, đồng thời góp phần giảm áp lực di dân từ nông thôn ra thành thị. Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho chính quyền địa phương và các nhà hoạch định chính sách trong việc điều chỉnh, bổ sung các chính sách phát triển nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của huyện.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển nông thôn mới, trong đó:

  • Khái niệm nông thôn và nông thôn mới: Nông thôn được hiểu là vùng lãnh thổ có mật độ dân cư thấp, chủ yếu làm nông nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém. Nông thôn mới là khu vực có kết cấu hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, xã hội ổn định, môi trường sinh thái được bảo vệ và đời sống người dân được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

  • Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 491/QĐ-TTg, 2009) gồm 19 tiêu chí về quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, văn hóa, môi trường, an ninh trật tự, v.v.

  • Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới: Phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương, kế thừa các chương trình mục tiêu quốc gia, huy động sự tham gia của toàn xã hội, đặc biệt là người dân.

  • Các yếu tố ảnh hưởng: Chủ trương chính sách của Nhà nước, năng lực cán bộ, nhận thức người dân, khả năng huy động và quản lý nguồn vốn.

Ngoài ra, nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới thành công ở các nước châu Á như Hàn Quốc với phong trào Saemaul (Tinh thần chăm chỉ, tự lực, hợp tác) và Trung Quốc với chính sách tam nông tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, nông nghiệp hiệu quả cao và xây dựng chính trị vững mạnh.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Kết hợp số liệu thứ cấp từ UBND huyện, các phòng ban chuyên môn, báo cáo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM; số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát, phỏng vấn trực tiếp với 90 hộ dân tại 3 xã nghiên cứu (mỗi xã 30 hộ), phỏng vấn các cán bộ, ban chỉ đạo xây dựng NTM.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn 3 xã đại diện cho các mức độ thực hiện khác nhau về xây dựng NTM nhằm đảm bảo tính đa dạng và đại diện.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích so sánh mức độ hoàn thành các tiêu chí, đánh giá sự tham gia của các chủ thể, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu trong vòng 1 năm, tập trung vào dữ liệu giai đoạn 2013-2015.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng xây dựng NTM tại 3 xã nghiên cứu:

    • Xã Huy Giáp đạt 11/19 tiêu chí (57,89%), là xã thực hiện tốt nhất trong huyện.
    • Xã Thượng Hà đạt 6/19 tiêu chí (31,5%), thực hiện trung bình.
    • Xã Xuân Trường là xã điểm làm kém, chưa đạt nhiều tiêu chí quan trọng.
  2. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội:

    • Tỷ lệ đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 100% ở xã Huy Giáp, nhưng đường trục thôn, xóm chỉ đạt 25%, đường ngõ xóm đạt 45%, chưa đáp ứng yêu cầu.
    • Hệ thống thủy lợi được kiên cố hóa đạt 57,1%, đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuất.
    • Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên chỉ đạt 39%, thấp so với tiêu chí 95%.
    • Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia chỉ đạt 50%, chưa đạt yêu cầu 70%.
    • Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 45,5%, thấp hơn tiêu chuẩn 70%.
  3. Kinh tế và đời sống:

    • Thu nhập bình quân đầu người xã Huy Giáp đạt 13 triệu đồng/năm, cao hơn 1,4 lần so với bình quân tỉnh.
    • Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chiếm 45,9% tại xã Huy Giáp, vượt mức tiêu chí 10%.
    • Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 77,6%, tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ khoảng 8%, thấp hơn tiêu chí 20%.
  4. Sự tham gia của các chủ thể:

    • Ban chỉ đạo xây dựng NTM được thành lập từ huyện đến cơ sở, tuy nhiên năng lực cán bộ còn hạn chế.
    • Người dân tham gia đóng góp công sức, đất đai nhưng đóng góp kinh phí còn hạn chế do đời sống khó khăn.
    • Doanh nghiệp và tổ chức xã hội tham gia chưa nhiều, nguồn vốn chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước và đóng góp của dân.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của việc chưa đạt nhiều tiêu chí NTM là do địa hình phức tạp, dân cư phân tán, nguồn lực tài chính hạn chế và trình độ cán bộ còn yếu. So với các xã điểm xây dựng NTM thành công ở các tỉnh khác như Thụy Vân (Phú Thọ) hay Nghĩa Hương (Hà Nội), Bảo Lạc còn nhiều khó khăn về quy hoạch, hạ tầng và sự tham gia của cộng đồng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ hoàn thành các tiêu chí của từng xã, bảng so sánh các chỉ tiêu kinh tế xã hội và biểu đồ tròn minh họa tỷ lệ hộ nghèo, sử dụng điện, nước sạch. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò then chốt của sự tham gia của người dân và năng lực quản lý của cán bộ trong xây dựng NTM.

Việc nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường đào tạo cán bộ, huy động đa dạng nguồn lực tài chính và áp dụng các mô hình sản xuất hiệu quả là những yếu tố quyết định thành công của chương trình xây dựng NTM tại huyện Bảo Lạc.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ

    • Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo kỹ năng quản lý, vận động cộng đồng cho cán bộ xã, thôn.
    • Mục tiêu: 100% cán bộ chủ chốt được đào tạo trong vòng 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu.
  2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân

    • Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông, tổ chức hội nghị, ngày hội để người dân hiểu rõ lợi ích xây dựng NTM.
    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ người dân tham gia đóng góp công sức, kinh phí lên ít nhất 50% trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã.
  3. Huy động và quản lý hiệu quả các nguồn lực tài chính

    • Khai thác tối đa nguồn vốn ngân sách, tín dụng, đóng góp của doanh nghiệp và người dân.
    • Áp dụng cơ chế “đổi đất lấy hạ tầng” để tăng nguồn lực đầu tư.
    • Mục tiêu: Tăng tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng lên 30% trong 5 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện, xã.
  4. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nâng cao thu nhập

    • Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện địa phương.
    • Khuyến khích thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác để tăng hiệu quả sản xuất.
    • Mục tiêu: Tăng thu nhập bình quân đầu người lên 1,5 lần so với hiện tại trong 5 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Nông nghiệp, các tổ chức kinh tế địa phương.
  5. Cải thiện hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ xã hội

    • Ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống điện, đường giao thông, thủy lợi, trường học, y tế.
    • Mục tiêu: Đạt 80% tiêu chí hạ tầng theo bộ tiêu chí quốc gia trong 5 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các phòng ban chuyên môn.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Chính quyền địa phương các cấp

    • Lợi ích: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển nông thôn phù hợp với điều kiện thực tế.
    • Use case: Xây dựng đề án phát triển kinh tế xã hội, huy động nguồn lực xây dựng NTM.
  2. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước

    • Lợi ích: Tham khảo các khó khăn, thuận lợi và giải pháp thực tiễn để điều chỉnh chính sách phát triển nông thôn.
    • Use case: Xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia, chính sách hỗ trợ vùng khó khăn.
  3. Các tổ chức nghiên cứu, đào tạo về phát triển nông thôn

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo cho giảng dạy, nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn miền núi.
    • Use case: Phát triển chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học.
  4. Doanh nghiệp và tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển cộng đồng

    • Lợi ích: Hiểu rõ bối cảnh, nhu cầu và cơ hội hợp tác phát triển sản xuất, dịch vụ tại địa phương.
    • Use case: Đầu tư phát triển sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật, tham gia xây dựng NTM.

Câu hỏi thường gặp

  1. Xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa gì đối với huyện Bảo Lạc?
    Xây dựng NTM giúp cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội bền vững, giảm nghèo và hạn chế di cư tự do ra thành thị.

  2. Nguyên nhân chính khiến nhiều tiêu chí NTM chưa đạt ở Bảo Lạc là gì?
    Do địa hình phức tạp, dân cư phân tán, nguồn lực tài chính hạn chế, trình độ cán bộ còn yếu và sự tham gia của người dân chưa đồng đều.

  3. Làm thế nào để tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM?
    Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho người dân tham gia từ khâu lập kế hoạch đến giám sát thực hiện, đồng thời khuyến khích đóng góp công sức và tài chính.

  4. Vai trò của doanh nghiệp trong xây dựng NTM tại Bảo Lạc như thế nào?
    Doanh nghiệp có thể cung cấp nguồn vốn, kỹ thuật, tạo việc làm và thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa, tuy nhiên hiện nay sự tham gia của doanh nghiệp còn hạn chế và cần được khuyến khích hơn.

  5. Các giải pháp ưu tiên để đẩy mạnh xây dựng NTM trong thời gian tới là gì?
    Tăng cường đào tạo cán bộ, nâng cao nhận thức cộng đồng, huy động đa dạng nguồn lực tài chính, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa và cải thiện hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ xã hội.

Kết luận

  • Huyện Bảo Lạc có nhiều tiềm năng phát triển nông thôn mới nhưng còn gặp nhiều khó khăn do địa hình, nguồn lực và trình độ cán bộ.
  • Thực trạng xây dựng NTM tại 3 xã nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hoàn thành tiêu chí còn thấp, đặc biệt về hạ tầng kỹ thuật, thu nhập và giảm nghèo.
  • Sự tham gia của người dân và các chủ thể khác là yếu tố quyết định thành công của chương trình xây dựng NTM.
  • Các giải pháp trọng tâm bao gồm nâng cao năng lực cán bộ, tuyên truyền vận động người dân, huy động nguồn lực tài chính và phát triển sản xuất nông nghiệp.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để chính quyền địa phương và các nhà hoạch định chính sách điều chỉnh, bổ sung các chính sách phát triển nông thôn phù hợp.

Hành động tiếp theo: Chính quyền huyện và các xã cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện để đảm bảo mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Các tổ chức, cá nhân quan tâm có thể liên hệ với Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện để phối hợp thực hiện các chương trình hỗ trợ.