Tổng quan nghiên cứu

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN), đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong đó, thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là sắc thuế quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội bền vững. Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, với lợi thế về du lịch biển và cảnh quan thiên nhiên đặc sắc, là địa bàn có hoạt động du lịch sôi động, đóng góp khoảng 25% tổng thu ngân sách quận, tương đương hơn 400 tỷ đồng mỗi năm. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp (DN) du lịch trên địa bàn còn nhiều hạn chế, như kê khai thuế thấp so với quy mô thực tế, tình trạng gian lận và trốn thuế diễn ra phức tạp, gây thất thu lớn cho NSNN.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các DN du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà giai đoạn 2013-2017, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế trong 5 năm tiếp theo. Nghiên cứu tập trung vào các nội dung: hệ thống hóa lý luận về quản lý thuế GTGT, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT, và đề xuất giải pháp phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng nguồn thu cho NSNN, đồng thời góp phần tạo môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng cho các DN du lịch trên địa bàn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế GTGT, bao gồm:

  • Khái niệm thuế GTGT: Thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định rõ phạm vi và cách thức tính thuế.
  • Quản lý thuế GTGT: Hoạt động quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời thuế GTGT cho NSNN, bao gồm các chức năng như tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế (NNT), lập dự toán thu thuế, tổ chức thu, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm.
  • Các nguyên tắc quản lý thuế GTGT: Công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của NNT, áp dụng cơ chế quản lý rủi ro và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.
  • Đặc điểm DN du lịch: Hoạt động kinh doanh mang tính thời vụ, đa dạng ngành nghề, sản phẩm dịch vụ không có hình thái vật chất rõ ràng, quy mô nhỏ, tính chất phức tạp trong kê khai thuế.
  • Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế: Theo sắc thuế, theo chức năng hoặc theo đối tượng nộp thuế, nhằm tối ưu hóa hiệu quả quản lý.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo thu ngân sách NSNN của Chi cục Thuế quận Sơn Trà giai đoạn 2013-2017, các văn bản pháp luật liên quan, báo chí và tài liệu khoa học đã công bố.
  • Phương pháp thu thập số liệu: Tổng hợp, phân tích các báo cáo dự toán thu ngân sách, kết quả thực hiện thu thuế, số liệu về đăng ký, kê khai, nộp thuế của DN du lịch.
  • Phương pháp phân tích: Chủ yếu là phương pháp định tính kết hợp thống kê mô tả. Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu, xây dựng các chỉ tiêu định lượng và định tính, so sánh biến động qua các năm nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Toàn bộ DN du lịch đang hoạt động trên địa bàn quận Sơn Trà trong giai đoạn nghiên cứu, với số lượng tăng từ 399 DN năm 2013 lên 721 DN năm 2017, chiếm gần 30% tổng số DN trên địa bàn.
  • Timeline nghiên cứu: Phân tích dữ liệu từ năm 2013 đến 2017, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 5 năm tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng DN du lịch và tỷ trọng đóng góp thuế: Số DN du lịch tăng từ 399 năm 2013 lên 721 năm 2017, chiếm tỷ trọng từ 25,89% lên 29,56% tổng số DN trên địa bàn. Tổng thu ngân sách quận tăng từ khoảng 400 tỷ đồng lên gần 600 tỷ đồng năm 2017, vượt 43,59% dự toán giao và tăng 58,6% so với năm 2016.

  2. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT được tăng cường: Số bài đăng trên trang thông tin điện tử ngành thuế tăng từ 15 bài năm 2013 lên 52 bài năm 2017. Số buổi tập huấn, đối thoại với DN cũng tăng gấp đôi, từ 11 lên 22 buổi trong cùng giai đoạn. Các hình thức tuyên truyền đa dạng, bao gồm pano, áp phích, tờ rơi và truyền thông qua báo chí, đài phát thanh.

  3. Thực trạng kê khai và nộp thuế còn nhiều hạn chế: Mức doanh thu kê khai của nhiều DN du lịch chưa phản ánh đúng quy mô và khả năng kinh doanh thực tế. Một số DN lợi dụng kẽ hở pháp luật để trốn thuế, gian lận thuế, gây thất thu lớn cho NSNN. Tỷ lệ DN kê khai thuế qua mạng và nộp tờ khai đúng hạn chưa đạt mức tối ưu.

  4. Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm được chú trọng: Chi cục Thuế quận Sơn Trà đã thực hiện nhiều đợt kiểm tra tại trụ sở DN và cơ quan thuế, phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm. Tỷ lệ DN bị phát hiện sai phạm qua thanh tra, kiểm tra chiếm tỷ lệ đáng kể, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch tại quận Sơn Trà đã tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN, tuy nhiên công tác quản lý thuế GTGT vẫn còn nhiều thách thức. Việc tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ NNT đã góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế, thể hiện qua số lượng bài viết, buổi tập huấn tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, đặc thù kinh doanh du lịch với tính thời vụ, đa dạng dịch vụ và quy mô nhỏ lẻ khiến việc kiểm soát kê khai thuế gặp nhiều khó khăn.

So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác, tình trạng kê khai thuế chưa phản ánh đúng thực tế kinh doanh là vấn đề phổ biến, đòi hỏi cơ quan thuế phải áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro và kiểm tra chuyên sâu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, như kê khai thuế điện tử, đã được triển khai nhưng cần nâng cao tỷ lệ sử dụng và cải thiện chất lượng dữ liệu.

Biểu đồ thu ngân sách qua các năm thể hiện xu hướng tăng trưởng ổn định, tuy nhiên các bảng số liệu về tỷ lệ kê khai, nộp thuế và xử lý vi phạm cho thấy còn nhiều khoảng trống cần khắc phục. Việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và nâng cao năng lực cán bộ thuế cũng là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT

    • Tăng cường các hình thức tuyên truyền đa phương tiện, tập trung vào các chính sách thuế mới và các quy định về kê khai, nộp thuế.
    • Tổ chức thêm các lớp tập huấn, đối thoại trực tiếp với DN du lịch nhằm giải đáp vướng mắc kịp thời.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế quận Sơn Trà, phối hợp với các cơ quan truyền thông địa phương.
    • Thời gian: Triển khai liên tục hàng năm.
  2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế

    • Xây dựng dự toán thu thuế GTGT dựa trên phân tích chi tiết tình hình kinh doanh thực tế của DN du lịch, cập nhật các chính sách miễn, giảm thuế mới.
    • Áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự toán để điều chỉnh kịp thời.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế quận Sơn Trà, Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng.
    • Thời gian: Hàng năm, trước kỳ ngân sách.
  3. Tăng cường công tác tổ chức thu thuế và ứng dụng công nghệ thông tin

    • Khuyến khích DN sử dụng kê khai thuế điện tử, nâng cao tỷ lệ nộp tờ khai và thuế đúng hạn.
    • Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu thuế đồng bộ, áp dụng quản lý rủi ro để phát hiện sớm các trường hợp gian lận.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế quận Sơn Trà, Tổng cục Thuế.
    • Thời gian: Triển khai trong 2-3 năm tới.
  4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm

    • Tăng cường kiểm tra tại trụ sở DN, tập trung vào các DN có dấu hiệu rủi ro cao.
    • Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm để tạo tính răn đe.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế quận Sơn Trà, các đội thanh tra, kiểm tra thuế.
    • Thời gian: Thường xuyên, ưu tiên giai đoạn 2019-2023.
  5. Hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

    • Đảm bảo giải quyết kịp thời, minh bạch các khiếu nại, tố cáo của NNT.
    • Tăng cường đào tạo cán bộ về kỹ năng xử lý tranh chấp thuế.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế quận Sơn Trà.
    • Thời gian: Liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý thuế địa phương

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng, các khó khăn và giải pháp quản lý thuế GTGT đối với DN du lịch, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra phù hợp với đặc điểm địa phương.
  2. Doanh nghiệp du lịch trên địa bàn quận Sơn Trà

    • Lợi ích: Hiểu rõ các quy định pháp luật thuế GTGT, nâng cao ý thức tuân thủ, giảm thiểu rủi ro vi phạm.
    • Use case: Tự đánh giá và cải thiện công tác kê khai, nộp thuế.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công

    • Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về quản lý thuế GTGT trong lĩnh vực du lịch.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu tiếp theo hoặc ứng dụng trong giảng dạy.
  4. Các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý nhà nước

    • Lợi ích: Đánh giá tác động của chính sách thuế GTGT đến ngành du lịch, từ đó điều chỉnh chính sách phù hợp.
    • Use case: Xây dựng chính sách thuế và quản lý thuế hiệu quả hơn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế GTGT là gì và tại sao lại quan trọng đối với DN du lịch?
    Thuế GTGT là thuế gián thu tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối với DN du lịch, thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thuế phải nộp, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và giá thành dịch vụ, đồng thời là nguồn thu quan trọng cho NSNN.

  2. Tại sao công tác quản lý thuế GTGT đối với DN du lịch lại khó khăn?
    Do đặc thù kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, đa dạng dịch vụ, quy mô nhỏ lẻ và sản phẩm không có hình thái vật chất rõ ràng, việc kiểm soát kê khai thuế gặp nhiều thách thức, dễ phát sinh gian lận, trốn thuế.

  3. Các biện pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT?
    Bao gồm tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ NNT, ứng dụng công nghệ thông tin, lập dự toán thu chính xác, kiểm tra, thanh tra nghiêm ngặt và xử lý vi phạm kịp thời.

  4. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý thuế GTGT là gì?
    Công nghệ thông tin giúp tự động hóa quy trình kê khai, nộp thuế, quản lý dữ liệu, phát hiện rủi ro và gian lận, giảm chi phí quản lý và tăng tính minh bạch trong quản lý thuế.

  5. Làm thế nào để DN du lịch nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế?
    DN cần được tuyên truyền, hỗ trợ đầy đủ về chính sách thuế, tham gia các lớp tập huấn, đồng thời cơ quan thuế cần tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm minh các vi phạm để tạo môi trường cạnh tranh công bằng.

Kết luận

  • Quản lý thuế GTGT là yêu cầu thiết yếu nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại quận Sơn Trà.
  • Số lượng DN du lịch tăng nhanh, đóng góp lớn vào ngân sách, nhưng công tác quản lý thuế còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong kê khai và nộp thuế.
  • Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT và kiểm tra, thanh tra thuế đã được tăng cường, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm đẩy mạnh tuyên truyền, hoàn thiện dự toán thu, ứng dụng CNTT, tăng cường kiểm tra và xử lý vi phạm.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cơ quan quản lý, DN và nhà nghiên cứu tham khảo, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT trong lĩnh vực du lịch tại địa phương.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý thuế cần triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất, tăng cường phối hợp liên ngành và ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT, đồng thời DN du lịch cần nâng cao ý thức tuân thủ để phát triển bền vững.