Tổng quan nghiên cứu

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những chương trình trọng điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tính đến năm 2016, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi có dân số khoảng 33.067 người với mật độ dân số 218 người/km², chủ yếu sinh sống bằng nghề nông (chiếm 70%). Tuy nhiên, huyện là vùng miền núi với điều kiện tự nhiên phức tạp, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Trong giai đoạn 2012-2017, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về xây dựng NTM tại huyện Trà Bồng đã được triển khai nhưng kết quả đạt được còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Trà Bồng, phân tích những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng NTM đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các xã thuộc huyện Trà Bồng trong giai đoạn 2012-2017, với định hướng đến năm 2020. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương nâng cao năng lực quản lý, huy động nguồn lực và phát huy vai trò của người dân trong xây dựng NTM, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại vùng miền núi còn nhiều khó khăn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên phương pháp luận Mác-xít, sử dụng các phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích các quá trình xã hội và hoạt động quản lý nhà nước. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý nhà nước: Định nghĩa quản lý nhà nước là hoạt động sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội nhằm duy trì trật tự và phát triển xã hội. Quản lý nhà nước về xây dựng NTM là tập hợp các hoạt động của các cơ quan hành chính nhằm phát triển bền vững kinh tế - xã hội nông thôn.

  2. Lý thuyết xây dựng nông thôn mới: Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW (khóa X), NTM là vùng nông thôn có kết cấu hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, xã hội ổn định, bảo tồn văn hóa dân tộc, nâng cao dân trí và bảo vệ môi trường sinh thái.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý nhà nước, xây dựng nông thôn mới, bộ tiêu chí quốc gia về NTM (19 tiêu chí), huy động nguồn lực, vai trò chủ thể của người dân, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ khảo sát thực địa tại 9 xã thuộc huyện Trà Bồng, gồm 100 cán bộ, công chức quản lý nhà nước và 270 hộ dân tham gia xây dựng NTM. Ngoài ra, sử dụng các văn bản pháp luật, báo cáo chính thức và tài liệu nghiên cứu liên quan.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh, phân tích chính sách, khảo sát xã hội học và phỏng vấn chuyên gia. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và Windows để tính toán các tham số thống kê.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2012-2017, với định hướng đề xuất giải pháp đến năm 2025, nhằm hoàn thiện QLNN về xây dựng NTM tại huyện Trà Bồng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM: Huyện Trà Bồng đã thành lập Ban Chỉ đạo (BCĐ) và Ban Quản lý (BQL) các cấp, tuy nhiên năng lực cán bộ còn hạn chế. Khảo sát cho thấy 65% cán bộ công chức có trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ đạo và triển khai.

  2. Thực trạng huy động nguồn lực: Nguồn vốn đầu tư chủ yếu dựa vào ngân sách Trung ương và tỉnh, chiếm khoảng 70% tổng nguồn lực. Đóng góp của người dân chỉ chiếm khoảng 10%, thấp hơn nhiều so với các huyện lân cận như Bình Sơn (đóng góp dân cư đạt 15%). Việc huy động vốn trong dân còn gặp khó khăn do đời sống người dân còn nhiều khó khăn.

  3. Kết quả xây dựng NTM: Đến năm 2017, huyện mới có 2 xã đạt chuẩn NTM, trung bình mỗi xã đạt 8-10 tiêu chí trên tổng số 19 tiêu chí. Thu nhập bình quân đầu người đạt 14,5 triệu đồng/năm, thấp hơn so với huyện Nghĩa Hành (26 triệu đồng/năm) và Phú Ninh (27,58 triệu đồng/năm). Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, khoảng 36,79%.

  4. Sự tham gia của người dân: Khảo sát cho thấy chỉ khoảng 40% người dân tham gia tích cực vào các hoạt động xây dựng NTM như hiến đất, đóng góp công sức, trong khi tại huyện Nghĩa Hành, tỷ lệ này đạt trên 60%. Nhận thức của người dân về vai trò chủ thể trong xây dựng NTM còn hạn chế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do điều kiện tự nhiên khó khăn, địa hình phức tạp, kinh tế phát triển chậm, cơ sở hạ tầng yếu kém, đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu năng lực và kinh nghiệm. So với các huyện như Bình Sơn, Nghĩa Hành và Phú Ninh, Trà Bồng còn nhiều điểm yếu về huy động nguồn lực và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, số tiêu chí đạt chuẩn NTM theo từng xã, và biểu đồ so sánh thu nhập bình quân đầu người giữa các huyện. Bảng tổng hợp tỷ lệ hộ nghèo và mức độ tham gia của người dân cũng giúp minh họa rõ nét thực trạng.

Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của QLNN trong việc điều phối, huy động nguồn lực và nâng cao nhận thức người dân. Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ, đổi mới phương thức huy động vốn và phát triển sản xuất là những yếu tố then chốt để thúc đẩy xây dựng NTM hiệu quả tại huyện Trà Bồng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước: Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý và năng lực thực tiễn cho đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp xã. Thời gian thực hiện: 2019-2022. Chủ thể: UBND huyện phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo.

  2. Hoàn thiện quy hoạch xây dựng NTM: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với điều kiện thực tế, tập trung phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi và điện. Thời gian: 2019-2021. Chủ thể: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, UBND các xã.

  3. Đổi mới phương thức huy động nguồn lực: Khuyến khích sự tham gia tự nguyện của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội thông qua các hình thức hỗ trợ đa dạng, minh bạch. Thời gian: 2019-2023. Chủ thể: Ban Quản lý xây dựng NTM huyện, các tổ chức đoàn thể.

  4. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng các mô hình liên kết chuỗi giá trị. Thời gian: 2019-2025. Chủ thể: Phòng Nông nghiệp, các hợp tác xã, doanh nghiệp địa phương.

  5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và tuyên truyền: Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong thực hiện các dự án xây dựng NTM, nâng cao nhận thức và vai trò chủ thể của người dân. Thời gian: liên tục. Chủ thể: UBND huyện, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM các cấp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Nhận diện thực trạng, nâng cao năng lực quản lý, xây dựng chính sách phù hợp với điều kiện địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý công, phát triển nông thôn: Tài liệu tham khảo về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước trong xây dựng NTM tại vùng miền núi.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể địa phương: Hiểu rõ vai trò trong huy động nguồn lực và vận động người dân tham gia xây dựng NTM.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn: Tham khảo cơ hội đầu tư, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa và hợp tác xã.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là gì?
    Quản lý nhà nước về xây dựng NTM là hoạt động của các cơ quan hành chính nhằm điều phối, tổ chức và giám sát các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nông thôn theo các tiêu chí quốc gia, đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao đời sống người dân.

  2. Tại sao huyện Trà Bồng gặp khó khăn trong xây dựng NTM?
    Nguyên nhân chính là điều kiện tự nhiên phức tạp, kinh tế phát triển chậm, cơ sở hạ tầng yếu kém, đội ngũ cán bộ còn hạn chế năng lực, và nguồn lực huy động từ người dân thấp do đời sống còn khó khăn.

  3. Vai trò của người dân trong xây dựng NTM như thế nào?
    Người dân là chủ thể chính, tham gia trực tiếp vào các hoạt động như hiến đất, đóng góp công sức, phát triển sản xuất và giám sát thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM, góp phần nâng cao hiệu quả và tính bền vững của chương trình.

  4. Các giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng NTM?
    Bao gồm đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy hoạch, đổi mới huy động nguồn lực, phát triển sản xuất hàng hóa, tăng cường kiểm tra giám sát và tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.

  5. Làm thế nào để huy động nguồn lực hiệu quả trong xây dựng NTM?
    Cần đa dạng hóa các hình thức huy động, khuyến khích sự tham gia tự nguyện của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, đồng thời đảm bảo công khai, minh bạch và có chính sách hỗ trợ phù hợp để giảm gánh nặng cho người dân.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ thực trạng QLNN về xây dựng NTM tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2012-2017, chỉ ra những hạn chế về tổ chức bộ máy, nguồn lực và sự tham gia của người dân.
  • Đã phân tích các nhân tố tác động và so sánh với kinh nghiệm thành công của các huyện lân cận như Bình Sơn, Nghĩa Hành và Phú Ninh.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao năng lực quản lý, hoàn thiện quy hoạch, đổi mới huy động nguồn lực và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
  • Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần hỗ trợ chính quyền địa phương và các bên liên quan trong việc thúc đẩy xây dựng NTM bền vững.
  • Các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi, đánh giá và điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm đạt mục tiêu xây dựng NTM đến năm 2025.

Hành động ngay hôm nay để góp phần phát triển nông thôn miền núi bền vững và nâng cao đời sống người dân!