Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, giảm nghèo luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội. Tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, với diện tích tự nhiên 25.746 ha và dân số khoảng 84.778 người, công tác giảm nghèo có vai trò đặc biệt quan trọng do địa hình chủ yếu là đồi núi (trên 60%) và điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. Giai đoạn 2013-2017, tỷ lệ hộ nghèo tại huyện giảm từ 15,39% xuống còn khoảng 8%, thể hiện sự chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều thách thức.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn trong giai đoạn 2013-2017, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhằm thúc đẩy giảm nghèo bền vững. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại huyện Quế Sơn và phạm vi thời gian chủ yếu từ năm 2013 đến 2017, với ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển kinh tế - xã hội địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo và ổn định xã hội.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết quản lý nhà nước và lý thuyết giảm nghèo đa chiều. Lý thuyết quản lý nhà nước nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện và giám sát các chương trình giảm nghèo. Lý thuyết giảm nghèo đa chiều mở rộng khái niệm nghèo không chỉ dựa trên thu nhập mà còn bao gồm khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin.
Các khái niệm chính bao gồm: chuẩn nghèo đa chiều, quản lý nhà nước về giảm nghèo, chính sách giảm nghèo bền vững, và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giảm nghèo như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhận thức của người nghèo.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo, nghị quyết, quyết định của UBND huyện Quế Sơn, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cùng các tài liệu nghiên cứu liên quan. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phân tích hệ thống nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ số liệu hộ nghèo trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2013-2017, với phương pháp chọn mẫu dựa trên dữ liệu tổng hợp từ các cơ quan chức năng. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2013-2017, đồng thời đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt: Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 15,39% năm 2013 xuống còn 8% năm 2017, với số hộ nghèo giảm từ 4.122 xuống còn 2.309 hộ. Tỷ lệ hộ thoát nghèo hàng năm dao động từ 50 đến 720 hộ, cho thấy hiệu quả bước đầu của các chính sách giảm nghèo.
Phân loại hộ nghèo: Năm 2017, 51,63% hộ nghèo thuộc diện chính sách bảo trợ xã hội, 13,3% hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo, và 35,07% hộ nghèo có khả năng thoát nghèo. Điều này cho thấy nhóm hộ nghèo có khả năng thoát nghèo chiếm tỷ lệ thấp, đặt ra thách thức lớn cho công tác giảm nghèo bền vững.
Nguồn lực và chính sách hỗ trợ: Các chính sách tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, hỗ trợ y tế, giáo dục và nhà ở đã được triển khai nhưng còn hạn chế về nguồn lực và mức đầu tư. Việc phối hợp giữa các ngành, tổ chức đoàn thể chưa chặt chẽ, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện.
Nhận thức và tư tưởng người nghèo: Một bộ phận người nghèo có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, thiếu ý chí vươn lên thoát nghèo. Đây là nguyên nhân quan trọng khiến tỷ lệ tái nghèo còn cao.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo tại Quế Sơn bao gồm điều kiện tự nhiên khó khăn với địa hình đồi núi chiếm trên 60%, hạn chế về đất canh tác và nguồn lao động có trình độ thấp. So với các huyện lân cận như Phú Ninh, Thăng Bình và Duy Xuyên, Quế Sơn còn gặp khó khăn trong việc huy động nguồn lực và tổ chức bộ máy thực hiện chính sách.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, bảng phân loại hộ nghèo theo nhóm đối tượng và biểu đồ so sánh cơ cấu kinh tế của huyện qua các năm. So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác, kết quả cho thấy cần tăng cường sự phối hợp liên ngành và nâng cao nhận thức người dân để giảm nghèo bền vững.
Ý nghĩa của nghiên cứu là cung cấp cơ sở khoa học cho việc điều chỉnh chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương và đảm bảo an sinh xã hội.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người nghèo: Triển khai các chương trình truyền thông đa dạng, tập trung vào việc khích lệ tinh thần tự lực, tự cường của người nghèo. Chủ thể thực hiện là UBND huyện và các tổ chức đoàn thể, với mục tiêu giảm tỷ lệ tư tưởng ỷ lại trong vòng 2 năm.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi: Mở rộng quy mô và cải tiến quy trình cho vay vốn, đồng thời tăng cường giám sát sử dụng vốn để đảm bảo hiệu quả. Ngân hàng chính sách xã hội phối hợp với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện trong 3 năm tới.
Phát triển đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng lao động: Tổ chức các lớp đào tạo nghề phù hợp với điều kiện địa phương, ưu tiên lao động nghèo, nhằm tăng khả năng tiếp cận việc làm. Thời gian thực hiện từ năm 2024 đến 2026, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì.
Tăng cường phối hợp liên ngành và nâng cao năng lực cán bộ quản lý: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương và tổ chức đoàn thể; đồng thời tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo. UBND huyện và các sở ngành liên quan thực hiện trong vòng 2 năm.
Đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Tập trung cải thiện giao thông, điện, nước sạch và các dịch vụ xã hội cơ bản tại các vùng nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống. Chủ thể là UBND huyện phối hợp với các sở ngành, thực hiện theo kế hoạch 5 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ hơn về thực trạng và giải pháp quản lý công tác giảm nghèo, từ đó nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành.
Nhà hoạch định chính sách: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh các chính sách giảm nghèo phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
Các tổ chức đoàn thể và xã hội: Hỗ trợ trong việc tổ chức thực hiện các chương trình giảm nghèo, tăng cường phối hợp và vận động người dân tham gia.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, phát triển xã hội: Là tài liệu tham khảo quý giá về quản lý nhà nước và giảm nghèo đa chiều tại địa phương miền núi trung du.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý nhà nước về giảm nghèo là gì?
Quản lý nhà nước về giảm nghèo là hoạt động có ý thức của Nhà nước thông qua các công cụ như chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy và nguồn lực nhằm xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững.Tiêu chí xác định hộ nghèo đa chiều như thế nào?
Tiêu chí dựa trên thu nhập bình quân đầu người và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin. Ví dụ, hộ nghèo nông thôn có thu nhập dưới 700.000 đồng/tháng hoặc thiếu hụt từ 3 chỉ số dịch vụ trở lên.Nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói tại huyện Quế Sơn?
Bao gồm thiếu vốn sản xuất, thiếu đất canh tác, thiếu lao động, ốm đau, số người phụ thuộc nhiều, cùng với tư tưởng ỷ lại và hạn chế về nhận thức của người nghèo.Các chính sách giảm nghèo hiện nay tại Quế Sơn gồm những gì?
Chính sách tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở, trợ giúp pháp lý và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao đời sống người nghèo.Làm thế nào để giảm nghèo bền vững tại địa phương?
Cần kết hợp tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao nhận thức người nghèo, phát triển đào tạo nghề, cải thiện hạ tầng và phối hợp liên ngành hiệu quả, đồng thời khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và người nghèo.
Kết luận
- Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Quế Sơn giảm từ 15,39% năm 2013 xuống còn khoảng 8% năm 2017, thể hiện hiệu quả bước đầu của công tác giảm nghèo.
- Công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng còn tồn tại hạn chế về nguồn lực, phối hợp và nhận thức người dân.
- Các nhân tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và năng lực cán bộ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý giảm nghèo.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cao nhận thức, đổi mới chính sách tín dụng, phát triển đào tạo nghề, tăng cường phối hợp liên ngành và đầu tư hạ tầng.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Quế Sơn trong giai đoạn tiếp theo.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý địa phương cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, góp phần thúc đẩy giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.