Tổng quan nghiên cứu

Giảm nghèo bền vững (GNBV) là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, đặc biệt là các dân tộc thiểu số (DTTS) tại các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, DTTS chiếm khoảng 40,3% dân số nhưng lại chiếm trên 60% tổng số hộ nghèo toàn huyện, trong đó DTTS gốc Tây Nguyên chiếm hơn 90% số hộ nghèo DTTS. Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh qua các năm, nhưng tình trạng tái nghèo vẫn phổ biến, với 41,2% hộ nghèo, cận nghèo giai đoạn 2011-2015 tái nghèo trong giai đoạn 2016-2020.

Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước (QLNN) về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Di Linh trong giai đoạn 2016-2019, nhằm đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về GNBV. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các dân tộc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các chính sách, tổ chức bộ máy, nguồn lực, công tác tuyên truyền, kiểm tra giám sát và sự hài lòng của người dân DTTS với chương trình GNBV.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và phát triển bền vững, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, điều phối nguồn lực và giám sát hiệu quả các chương trình giảm nghèo.
  • Lý thuyết giảm nghèo bền vững: Định nghĩa giảm nghèo không chỉ là tăng thu nhập mà còn bao gồm tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao năng lực tự lực của người nghèo, hạn chế tái nghèo.
  • Khái niệm nghèo đa chiều: Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, nghèo được đánh giá dựa trên thu nhập và khả năng tiếp cận giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin.
  • Khái niệm dân tộc thiểu số và đặc thù nghèo đói: DTTS thường sinh sống ở vùng khó khăn, có trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán riêng biệt, dẫn đến khó khăn trong tiếp cận chính sách và phát triển kinh tế.

Các khái niệm chính bao gồm: giảm nghèo bền vững, chuẩn nghèo đa chiều, quản lý nhà nước về giảm nghèo, đặc thù dân tộc thiểu số, và vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong quản lý.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích các số liệu và tư liệu thu thập được. Cụ thể:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu điều tra hộ nghèo, cận nghèo giai đoạn 2011-2020 tại huyện Di Linh; văn bản pháp luật, nghị quyết, kế hoạch của Trung ương và địa phương; khảo sát 300 hộ gia đình DTTS nghèo và 100 cán bộ công chức (CBCC) quản lý chính sách giảm nghèo.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu ngẫu nhiên có chủ đích tại các xã có tỷ lệ DTTS và hộ nghèo cao nhằm đảm bảo tính đại diện.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích định lượng số liệu thống kê về tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo, nguồn lực đầu tư; phân tích định tính qua phỏng vấn sâu CBCC và người dân để đánh giá hiệu quả thực thi chính sách.
  • Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu từ năm 2016 đến 2019, gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia GNBV theo chuẩn nghèo đa chiều.

Phương pháp tổng hợp và so sánh được sử dụng để đánh giá sự thay đổi tỷ lệ hộ nghèo, hiệu quả quản lý và đề xuất giải pháp phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Giảm tỷ lệ hộ nghèo DTTS nhưng còn cao so với toàn huyện: Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm từ 10,1% năm 2016 xuống còn 3,2% năm 2020, trong đó hộ nghèo DTTS giảm từ 62,8% xuống 5,1%. Tuy nhiên, DTTS vẫn chiếm tỷ lệ hộ nghèo cao hơn nhiều so với dân tộc Kinh.
  2. Nguồn lực đầu tư đa dạng nhưng còn hạn chế: Giai đoạn 2016-2019, ngân sách Nhà nước đầu tư khoảng 337 tỷ đồng cho chương trình GNBV vùng DTTS tại huyện Di Linh. Nguồn lực này chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, vay vốn ưu đãi, xóa nhà tạm và cấp thẻ bảo hiểm y tế.
  3. Tổ chức bộ máy quản lý còn nhiều bất cập: Ban Chỉ đạo (BCĐ) các cấp hoạt động chưa thường xuyên, nhiều nội dung họp mang tính hình thức, sự phối hợp giữa các cơ quan chưa chặt chẽ. Đội ngũ CBCC còn thiếu năng lực, nhất là cán bộ người DTTS.
  4. Tuyên truyền vận động và sự tham gia cộng đồng hạn chế: Các hoạt động tuyên truyền chủ yếu mang tính chung chung, chưa có phương pháp cụ thể để thay đổi nhận thức người DTTS. Phong tục tập quán và trình độ dân trí thấp làm giảm hiệu quả vận động.
  5. Kiểm tra, giám sát có kết quả tích cực nhưng còn hình thức: Qua 2 cuộc thanh tra và 6 cuộc giám sát chuyên đề giai đoạn 2016-2019, không phát hiện sai phạm trục lợi chính sách, tuy nhiên quy trình thực hiện còn chậm và chưa đầy đủ.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác QLNN về GNBV tại huyện Di Linh đã đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo DTTS. Sự đầu tư nguồn lực từ ngân sách Nhà nước và sự chỉ đạo của các cấp chính quyền là nhân tố quan trọng. Tuy nhiên, hạn chế về tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ và phương thức tuyên truyền vận động đã ảnh hưởng đến hiệu quả bền vững của chương trình.

So sánh với các nghiên cứu ở các tỉnh Tây Nguyên khác, tình trạng tái nghèo và thiếu bền vững vẫn là thách thức chung, do đặc thù văn hóa, địa lý và trình độ dân trí của người DTTS. Việc thiếu sự tham gia chủ động của cộng đồng và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cơ quan quản lý làm giảm tính hiệu quả của chính sách.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo qua các năm, bảng tổng hợp nguồn lực đầu tư và sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý để minh họa các điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức

    • Mục tiêu: Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và hiểu biết văn hóa DTTS.
    • Thời gian: Triển khai liên tục trong 2 năm tới.
    • Chủ thể: UBND huyện phối hợp với các trường đào tạo, Sở Nội vụ.
  2. Cải tiến phương thức tuyên truyền, vận động người DTTS

    • Mục tiêu: Thay đổi nhận thức, khơi dậy ý chí tự lực vươn lên thoát nghèo.
    • Thời gian: Áp dụng ngay và duy trì thường xuyên.
    • Chủ thể: Phòng Lao động - TB&XH, các tổ chức chính trị - xã hội, già làng, người có uy tín.
  3. Tăng cường phối hợp liên ngành và nâng cao hiệu quả Ban Chỉ đạo

    • Mục tiêu: Đảm bảo sự thống nhất, kịp thời trong chỉ đạo, điều hành và giám sát.
    • Thời gian: Cải tổ trong 1 năm đầu và duy trì hoạt động thường xuyên.
    • Chủ thể: UBND huyện, các ngành liên quan.
  4. Đẩy mạnh công khai, minh bạch và phát huy vai trò giám sát của cộng đồng

    • Mục tiêu: Tăng cường sự tham gia của người dân trong quản lý, giảm tiêu cực.
    • Thời gian: Triển khai trong 6 tháng tới.
    • Chủ thể: UBND xã, các tổ chức dân sự, Mặt trận Tổ quốc.
  5. Tăng cường nguồn lực đầu tư và đa dạng hóa hình thức hỗ trợ

    • Mục tiêu: Đảm bảo nguồn vốn ổn định, hỗ trợ đa chiều cho người nghèo DTTS.
    • Thời gian: Lập kế hoạch 5 năm, ưu tiên các xã nghèo.
    • Chủ thể: UBND huyện, Sở Tài chính, các tổ chức tài trợ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng, hạn chế và giải pháp quản lý chính sách giảm nghèo vùng DTTS.
    • Use case: Hoạch định, điều chỉnh chính sách phù hợp với đặc thù địa phương.
  2. Nhà nghiên cứu và học viên cao học chuyên ngành quản lý công, phát triển xã hội

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
    • Use case: Nghiên cứu chuyên sâu, xây dựng luận văn, đề tài khoa học.
  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo

    • Lợi ích: Nắm bắt các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp phối hợp hiệu quả với chính quyền địa phương.
    • Use case: Thiết kế chương trình hỗ trợ, vận động cộng đồng.
  4. Cán bộ, nhân viên làm công tác dân tộc và phát triển vùng DTTS

    • Lợi ích: Hiểu đặc thù văn hóa, xã hội và các khó khăn trong giảm nghèo vùng DTTS.
    • Use case: Tổ chức tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ hộ nghèo DTTS ở huyện Di Linh vẫn cao dù đã có nhiều chính sách hỗ trợ?
    Nguyên nhân chính là do đặc thù địa lý vùng miền núi, trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán riêng biệt và sự hạn chế trong tiếp cận thông tin, nguồn lực. Ngoài ra, sự phối hợp chưa đồng bộ và năng lực cán bộ còn yếu cũng ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách.

  2. Chính sách giảm nghèo bền vững có điểm gì khác so với giảm nghèo truyền thống?
    Giảm nghèo bền vững không chỉ tập trung vào tăng thu nhập mà còn đảm bảo người nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao năng lực tự lực, hạn chế tái nghèo và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, dân tộc.

  3. Vai trò của Ban Chỉ đạo các cấp trong quản lý nhà nước về giảm nghèo là gì?
    Ban Chỉ đạo giúp UBND các cấp tổ chức chỉ đạo, phối hợp các ngành thực hiện chính sách giảm nghèo, giám sát tiến độ và hiệu quả thực hiện, đồng thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai.

  4. Làm thế nào để nâng cao sự tham gia của cộng đồng DTTS trong chương trình giảm nghèo?
    Cần áp dụng các phương pháp tuyên truyền phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ của từng dân tộc, phát huy vai trò của già làng, người có uy tín, tổ chức các hoạt động vận động “cầm tay chỉ việc” để người dân hiểu và chủ động tham gia.

  5. Nguồn lực tài chính cho chương trình giảm nghèo tại huyện Di Linh được huy động như thế nào?
    Nguồn lực chủ yếu từ ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện, kết hợp với các nguồn xã hội hóa, vốn vay ưu đãi và đóng góp của cộng đồng. Tuy nhiên, nguồn lực còn hạn chế và cần được tăng cường để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

Kết luận

  • Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại huyện Di Linh đã đạt được nhiều thành tựu, giảm tỷ lệ hộ nghèo đáng kể trong giai đoạn 2016-2020.
  • Hạn chế chính gồm tổ chức bộ máy còn yếu, năng lực cán bộ chưa đáp ứng, phương thức tuyên truyền chưa hiệu quả và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
  • Giải pháp trọng tâm là nâng cao năng lực cán bộ, cải tiến tuyên truyền vận động, tăng cường phối hợp liên ngành và phát huy vai trò cộng đồng.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện chính sách, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững vùng DTTS.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai đào tạo cán bộ, xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực và giám sát chặt chẽ việc thực hiện chính sách.

Kêu gọi các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và tổ chức liên quan quan tâm, áp dụng các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại vùng dân tộc thiểu số, góp phần phát triển toàn diện và bền vững cho huyện Di Linh và các địa phương tương tự.