I. Tổng Quan Về Quản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo Bền Vững
Giảm nghèo là vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng đến kinh tế-xã hội và chính trị của mỗi quốc gia. Chương trình giảm nghèo ở Việt Nam là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đảm bảo quyền an sinh xã hội. Thành quả giảm nghèo rất đáng ghi nhận, không chỉ giảm số lượng hộ nghèo mà còn nâng cao chất lượng đời sống. Chương trình xóa đói giảm nghèo tại Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Chương trình Giảm nghèo bền vững) đã trải qua 7 giai đoạn. Thành phố luôn tập trung lãnh đạo, huy động mọi nguồn lực và sự nỗ lực vươn lên của người nghèo. Vấn đề đặt ra là tiếp tục nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo, đảm bảo người nghèo tiếp cận dịch vụ cơ bản, tạo động lực thoát nghèo bền vững. Theo Tuyên bố của Liên Hợp Quốc vào tháng 6 năm 2008 đã xác định: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội…”.
1.1. Khái niệm và bản chất của Quản Lý Nhà Nước về nghèo
Nghèo là hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà thậm chí còn tồn tại ngay cả ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo của từng quốc gia có khác nhau. Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế Xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức vào tháng 9 năm 1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau: 'Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận'. Quan niệm này xuất phát từ việc tiếp cận thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, mặc, học hành, khám chữa bệnh, nhà ở.; sự thiếu hụt một hoặc một số các nhu cầu đó được coi là nghèo.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững tại TP.HCM
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững, bao gồm: Tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tiếp cận giáo dục, y tế, nước sạch, vệ sinh môi trường. Các chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm y tế, hỗ trợ nhà ở cũng rất quan trọng. Năng lực quản lý nhà nước, sự tham gia của cộng đồng, và sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội cũng đóng vai trò then chốt. Yếu tố cuối cùng là khả năng thích ứng của người nghèo, sự chủ động tham gia các chương trình hỗ trợ, và thay đổi tư duy để vươn lên.
II. Thực Trạng Nghèo Đa Chiều Và Giải Pháp Giảm Nghèo TP
Thực trạng nghèo đa chiều tại Thành phố Hồ Chí Minh đòi hỏi các giải pháp toàn diện. Cần đánh giá chính xác nguyên nhân nghèo, phân loại đối tượng để có chính sách phù hợp. Tăng cường hỗ trợ sinh kế cho người nghèo, đào tạo nghề, tạo việc làm ổn định. Cải thiện tiếp cận giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, vệ sinh môi trường. Phát triển các dịch vụ tài chính vi mô, giúp người nghèo tiếp cận vốn vay ưu đãi. Đồng thời, cần tăng cường sự tham gia của cộng đồng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước. Năm 2022, Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 với mục tiêu “Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, không để tái nghèo...
2.1. Phân tích các chiều cạnh của nghèo đa chiều tại TP.HCM
Nghèo đa chiều không chỉ là thiếu hụt thu nhập mà còn là thiếu hụt về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh môi trường, thông tin. Ở Thành phố Hồ Chí Minh, tình trạng nghèo đa chiều thể hiện rõ ở các khu vực ngoại thành, nơi người dân còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận dịch vụ công. Cần có các chính sách can thiệp toàn diện, giải quyết đồng bộ các vấn đề này.
2.2. Đánh giá hiệu quả của các chính sách giảm nghèo hiện nay
Các chính sách giảm nghèo hiện nay đã có những tác động tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Cần đánh giá hiệu quả của từng chính sách, xác định những điểm yếu cần khắc phục. Ví dụ, chính sách hỗ trợ vốn vay ưu đãi cần được giám sát chặt chẽ để đảm bảo vốn đến đúng đối tượng và sử dụng hiệu quả. Chính sách đào tạo nghề cần gắn với nhu cầu thị trường, tạo cơ hội việc làm ổn định cho người nghèo.
2.3. Sự khác biệt giữa chuẩn nghèo của TP.HCM và Trung Ương
Thành phố Hồ Chí Minh có chuẩn nghèo riêng, thường cao hơn chuẩn nghèo quốc gia, phản ánh chi phí sinh hoạt cao hơn tại đô thị. Sự khác biệt này đòi hỏi các chính sách hỗ trợ phải phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố, đồng thời đảm bảo tính công bằng, không bỏ sót đối tượng.
III. Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Trong Chương Trình Giảm Nghèo
Cải cách thủ tục hành chính trong giảm nghèo là yếu tố then chốt. Giảm thiểu các thủ tục rườm rà, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận chính sách. Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ, minh bạch. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, tránh chồng chéo, lãng phí. Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, phát huy tính chủ động, sáng tạo. Đề xuất giải pháp để các hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận được các chính sách tốt hơn cần điều chỉnh phương pháp xác định đối tượng hưởng lợi cụ thể cho từng chính sách, gắn kết các yếu tố ngoài thu nhập nhằm tiến đến tiếp cận và giảm nghèo theo hướng đa chiều để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững.
3.1. Đơn giản hóa quy trình xét duyệt hồ sơ hỗ trợ giảm nghèo
Quy trình xét duyệt hồ sơ hỗ trợ giảm nghèo hiện nay còn nhiều thủ tục phức tạp, gây khó khăn cho người dân. Cần đơn giản hóa quy trình, giảm bớt giấy tờ, thời gian chờ đợi. Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý hồ sơ, theo dõi tiến độ, đảm bảo tính minh bạch, công khai.
3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chương trình giảm nghèo
Ứng dụng công nghệ thông tin giúp quản lý chương trình giảm nghèo hiệu quả hơn. Xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo, thông tin về các chính sách hỗ trợ, kết quả thực hiện. Sử dụng phần mềm quản lý để theo dõi, đánh giá, phân tích dữ liệu, phục vụ công tác hoạch định chính sách.
IV. Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ Trong Quản Lý Giảm Nghèo Bền Vững
Nâng cao năng lực cán bộ là yếu tố quan trọng để quản lý giảm nghèo bền vững hiệu quả. Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp. Trang bị kiến thức về nghèo đa chiều, phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con người, kỹ năng vận động, tư vấn, hỗ trợ người nghèo. Xây dựng đội ngũ cán bộ tâm huyết, trách nhiệm, gần dân, hiểu dân, sẵn sàng lắng nghe, giải quyết khó khăn cho người nghèo. Các công trình nghiên cứu trên đây và còn nhiều nghiên cứu khác cũng đã phần nào làm rõ thực trạng về giảm nghèo ở Việt Nam nói chung và tại một số tỉnh, thành khác nói riêng; qua đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra một số định hướng, giải pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN về giảm nghèo.
4.1. Đào tạo chuyên sâu về phương pháp tiếp cận giảm nghèo đa chiều
Cần đào tạo chuyên sâu cho cán bộ về phương pháp tiếp cận giảm nghèo đa chiều, giúp họ hiểu rõ hơn về các chiều cạnh của nghèo, các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo, và cách thức can thiệp phù hợp. Cần trang bị cho họ kiến thức về các chuẩn nghèo quốc tế, các phương pháp đánh giá nghèo đa chiều, và kinh nghiệm thực tiễn của các nước khác.
4.2. Phát triển kỹ năng mềm cho cán bộ làm công tác giảm nghèo
Ngoài kiến thức chuyên môn, cán bộ làm công tác giảm nghèo cần được trang bị các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc nhóm. Các kỹ năng này giúp họ xây dựng mối quan hệ tốt với người dân, tạo sự tin tưởng, và vận động người dân tham gia các chương trình giảm nghèo.
4.3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ
Cần chú trọng nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo. Xây dựng quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, và các cơ chế giám sát, kiểm tra để đảm bảo cán bộ làm việc đúng quy định, không tham nhũng, lãng phí, gây phiền hà cho người dân.
V. Vai Trò Của Cộng Đồng Trong Giảm Nghèo Bền Vững Tại TP
Vai trò của cộng đồng rất quan trọng trong giảm nghèo bền vững. Khuyến khích người dân tham gia vào quá trình hoạch định, thực hiện, giám sát các chương trình giảm nghèo. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, các nhóm tự lực, các câu lạc bộ, các hội đoàn. Tạo môi trường thuận lợi để người dân tự giúp nhau, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ nhau vượt qua khó khăn. Tăng cường thông tin, truyền thông về các chương trình giảm nghèo, nâng cao nhận thức của người dân. Trong mỗi giai đoạn, Thành phố luôn tập trung công tác lãnh đạo, chỉ đạo và huy động mọi nguồn lực, sức mạnh của cả hệ thống chính trị các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cá nhân mạnh thường quân, doanh nghiệp cùng tham gia, với sự nỗ lực tự vươn lên của các hộ nghèo, hộ cận nghèo nên Thành phố luôn hoàn thành mục tiêu giảm nghèo trước từ 1 đến 2 năm.
5.1. Cơ chế để người dân tham gia vào giám sát chính sách giảm nghèo
Cần xây dựng cơ chế để người dân tham gia vào giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo, đảm bảo tính minh bạch, công khai, và hiệu quả. Người dân có quyền phản ánh, khiếu nại về các sai phạm, tiêu cực trong quá trình thực hiện chính sách. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các phản ánh, khiếu nại của người dân một cách kịp thời, công bằng.
5.2. Hỗ trợ các tổ chức xã hội tham gia vào giảm nghèo
Các tổ chức xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người nghèo với các nguồn lực, hỗ trợ họ tiếp cận các dịch vụ, và vận động họ tham gia các chương trình giảm nghèo. Cần tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức xã hội hoạt động, cung cấp cho họ thông tin, kiến thức, kỹ năng, và nguồn lực cần thiết.
VI. Hợp Tác Quốc Tế Và Nguồn Lực Cho Giảm Nghèo Tại TP
Hợp tác quốc tế có vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực và chia sẻ kinh nghiệm cho giảm nghèo. Tìm kiếm các nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các chính phủ nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ. Học hỏi kinh nghiệm của các nước khác trong việc xây dựng chính sách, triển khai chương trình giảm nghèo. Tăng cường đối thoại, trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm với các đối tác quốc tế. Vấn đề đặt ra là phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cường hoạt động QLNN về giảm nghèo để đảm bảo thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người nghèo, cận nghèo được tiếp cận các dịch vụ cơ bản, tham gia tổ chức sản xuất tạo động lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo một cách bền vững với những cơ hội, thách thức trong tình hình mới.
6.1. Cách thức huy động vốn từ các tổ chức quốc tế
Huy động vốn từ các tổ chức quốc tế đòi hỏi phải có các dự án khả thi, phù hợp với mục tiêu của các nhà tài trợ. Cần xây dựng hồ sơ dự án chi tiết, trình bày rõ mục tiêu, đối tượng, hoạt động, kết quả, và ngân sách. Đồng thời, cần có năng lực quản lý dự án tốt, đảm bảo vốn được sử dụng hiệu quả, và báo cáo đầy đủ, kịp thời cho các nhà tài trợ.
6.2. Chia sẻ kinh nghiệm với các nước khác về giảm nghèo
Việc chia sẻ kinh nghiệm với các nước khác về giảm nghèo là cơ hội để học hỏi những bài học thành công, tránh những sai lầm, và tìm ra những giải pháp sáng tạo. Cần tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế, tổ chức các đoàn công tác đến các nước khác, và mời các chuyên gia quốc tế đến Việt Nam để chia sẻ kinh nghiệm.