Tổng quan nghiên cứu
Giảm nghèo bền vững (GNBV) là một trong những nhiệm vụ trọng điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đặc biệt là ở các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS). Tính đến cuối năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước còn khoảng 4%, trong khi tỉnh Quảng Nam là 7,57%, và huyện Bắc Trà My, một huyện miền núi của tỉnh, vẫn còn tỷ lệ hộ nghèo cao ở mức 33,64%. Mặc dù đã có sự giảm đáng kể từ 52,06% năm 2015, nhưng tình trạng tái nghèo và khoảng cách giàu nghèo vẫn là thách thức lớn. Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2019 tại huyện Bắc Trà My nhằm đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này.
Mục tiêu nghiên cứu là đề ra các giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bắc Trà My, đồng thời có thể áp dụng cho các địa phương khác có điều kiện tương tự. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động giảm nghèo trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2015-2019, tập trung vào các chính sách công và các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ mang tính lý luận mà còn có giá trị thực tiễn, cung cấp cơ sở dữ liệu và đề xuất chính sách cho các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng về công tác giảm nghèo bền vững. Khung lý thuyết chính bao gồm:
Khái niệm chính sách công (CSC): Là tập hợp các quyết định chính trị nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp để giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có giảm nghèo bền vững. CSC được xem là công cụ quản lý nhà nước để phân bổ nguồn lực công hiệu quả, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Khái niệm nghèo và giảm nghèo bền vững: Nghèo được hiểu là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội, thiếu thốn về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản. Giảm nghèo bền vững là quá trình nâng cao mức sống, tiếp cận dịch vụ xã hội và duy trì trạng thái không tái nghèo trong thời gian dài, đảm bảo sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường đồng bộ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững: Bao gồm điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, tài nguyên), điều kiện kinh tế - xã hội (hạ tầng, nguồn lực tài chính, lao động, văn hóa), nguồn nhân lực và vai trò của các chủ thể tham gia (chính phủ, địa phương, cộng đồng và người nghèo).
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: Các tài liệu chuyên ngành, báo cáo tổng hợp, văn bản pháp luật, nghị quyết, kế hoạch của huyện Bắc Trà My và tỉnh Quảng Nam.
- Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, cán bộ huyện và các đơn vị liên quan để thu thập thông tin về thực trạng và đánh giá hiệu quả chính sách giảm nghèo.
Phương pháp phân tích:
- Phân tích định tính để đánh giá các chính sách, quy trình thực hiện và nhận thức của các bên liên quan.
- Phân tích thống kê mô tả sử dụng số liệu về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, cơ cấu kinh tế, nguồn vốn đầu tư và các chỉ số xã hội để đánh giá thực trạng.
- Phân tích tổng hợp kết hợp lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra nhận định và đề xuất giải pháp phù hợp.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung trên toàn bộ địa bàn huyện Bắc Trà My với số liệu thống kê toàn huyện và phỏng vấn các cán bộ chủ chốt đại diện cho các cấp quản lý và thực hiện chính sách.
Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích giai đoạn 2015-2019, với các số liệu cập nhật đến cuối năm 2019 và dự báo cho năm 2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng vẫn còn cao:
Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 43,13% năm 2015 xuống còn 33,64% năm 2019, tương đương giảm 7,49% trong 5 năm. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của tỉnh Quảng Nam (7,57%) và cả nước (4%), tỷ lệ này vẫn ở mức cao, đặc biệt tại các xã vùng cao như Trà Bui, Trà Giác, Trà Ka với tỷ lệ hộ nghèo trên 60%.Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực:
Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy nhiên có xu hướng giảm từ 43,81% năm 2015 xuống thấp hơn trong các năm sau, trong khi ngành dịch vụ tăng trưởng mạnh, góp phần đa dạng hóa nguồn thu nhập cho người dân.Nguồn lực đầu tư và chính sách hỗ trợ:
Tổng nguồn kinh phí đầu tư cho công tác giảm nghèo giai đoạn 2015-2019 khoảng 716 tỷ đồng, tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ y tế, giáo dục, tín dụng ưu đãi và các chính sách an sinh xã hội. Hỗ trợ 100% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội với tổng kinh phí 62 tỷ đồng.Công tác tổ chức và quản lý chính sách:
Huyện đã xây dựng kế hoạch, ban hành văn bản chỉ đạo và thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình giảm nghèo, tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân được đẩy mạnh, góp phần thay đổi tư duy và hành động của người nghèo trong việc tự lực vươn lên.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của tỷ lệ hộ nghèo còn cao là do điều kiện tự nhiên khó khăn, địa hình đồi núi dốc đứng, khí hậu mưa nhiều gây lũ quét, hạn hán vào mùa khô, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống. Cơ sở hạ tầng chưa phát triển đồng bộ, đặc biệt là giao thông và thủy lợi, làm hạn chế khả năng tiếp cận thị trường và dịch vụ xã hội. Ngoài ra, trình độ dân trí và kỹ năng lao động của người dân, đặc biệt là đồng bào DTTS, còn thấp, ảnh hưởng đến năng suất lao động và khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ.
So với các nghiên cứu tại các địa phương khác như huyện Quảng Ninh (tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 11% xuống dưới 5% trong 5 năm) và tỉnh Hà Giang (tăng cường tín dụng ưu đãi và hỗ trợ phát triển sản xuất), Bắc Trà My còn nhiều khó khăn hơn do đặc thù địa lý và dân cư. Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực đa dạng, sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp chính quyền và cộng đồng đã tạo ra những chuyển biến tích cực.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện xu hướng giảm tỷ lệ hộ nghèo theo năm, bảng phân tích cơ cấu kinh tế và bảng tổng hợp nguồn vốn đầu tư cho các chính sách giảm nghèo. Các biểu đồ này giúp minh họa rõ nét hiệu quả và những hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu:
Đẩy mạnh xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, trường học và cơ sở y tế tại các xã vùng cao, vùng đồng bào DTTS. Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo ít nhất 5% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với các sở ngành tỉnh.Phát triển đa dạng sinh kế và hỗ trợ sản xuất:
Khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông - lâm nghiệp bền vững, kết hợp với đào tạo nghề và chuyển giao công nghệ phù hợp với điều kiện địa phương. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên 50% trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức chính trị xã hội.Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi:
Tăng cường nguồn vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo, cận nghèo để đầu tư sản xuất, kinh doanh, đồng thời cải tiến thủ tục vay vốn để thuận tiện hơn. Giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 0,1% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ngân hàng Chính sách xã hội, UBND huyện.Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người nghèo:
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người nghèo chủ động tham gia các chương trình giảm nghèo, phát huy vai trò cộng đồng trong giám sát và hỗ trợ lẫn nhau. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ hộ nghèo tự nguyện tham gia các mô hình phát triển kinh tế lên 70% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội.Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá:
Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát thường xuyên, minh bạch, kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm trong thực hiện chính sách giảm nghèo. Chủ thể thực hiện: Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện, các cơ quan thanh tra, kiểm tra.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước các cấp:
Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng, điều chỉnh chính sách giảm nghèo phù hợp với đặc thù địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và phân bổ nguồn lực.Các tổ chức chính trị - xã hội và phi chính phủ:
Áp dụng các giải pháp đề xuất để triển khai các chương trình hỗ trợ người nghèo, tăng cường vai trò cộng đồng trong công tác giảm nghèo.Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành chính sách công, phát triển kinh tế - xã hội:
Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan đến giảm nghèo bền vững.Cán bộ địa phương và cộng đồng dân cư:
Nâng cao nhận thức về vai trò của chính sách giảm nghèo, trách nhiệm của người dân trong việc tham gia và hưởng lợi từ các chương trình giảm nghèo.
Câu hỏi thường gặp
Chính sách giảm nghèo bền vững là gì?
Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định và giải pháp của nhà nước nhằm nâng cao mức sống, tiếp cận dịch vụ xã hội và ngăn ngừa tái nghèo cho người nghèo trong thời gian dài.Tại sao tỷ lệ hộ nghèo ở Bắc Trà My vẫn còn cao?
Do điều kiện tự nhiên khó khăn, địa hình đồi núi, khí hậu khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng chưa phát triển đồng bộ và trình độ dân trí thấp, đặc biệt là ở các xã vùng cao và đồng bào DTTS.Nguồn lực nào được sử dụng để thực hiện chính sách giảm nghèo?
Chủ yếu là ngân sách nhà nước, nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các tổ chức quốc tế, phi chính phủ và sự đóng góp của cộng đồng.Các giải pháp nào đã được đề xuất để nâng cao hiệu quả giảm nghèo?
Bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sinh kế, mở rộng tín dụng ưu đãi, nâng cao nhận thức người nghèo và tăng cường kiểm tra, giám sát.Làm thế nào để người nghèo có thể chủ động thoát nghèo?
Thông qua việc nâng cao trình độ, kỹ năng lao động, tham gia các chương trình đào tạo nghề, sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ và thay đổi tư duy, hành vi sản xuất kinh doanh.
Kết luận
- Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Bắc Trà My giảm từ 43,13% năm 2015 xuống còn 33,64% năm 2019, tuy nhiên vẫn còn cao so với mặt bằng chung.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, ngành dịch vụ tăng trưởng, góp phần đa dạng hóa nguồn thu nhập.
- Nguồn lực đầu tư cho giảm nghèo được ưu tiên, tập trung vào hạ tầng, y tế, giáo dục và tín dụng ưu đãi.
- Công tác tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách giảm nghèo được thực hiện nghiêm túc, nâng cao nhận thức cộng đồng.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong giai đoạn tiếp theo, hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, tăng cường phối hợp giữa các cấp, ngành và cộng đồng để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững. Các cơ quan quản lý và tổ chức liên quan được khuyến nghị áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo tại địa phương.