Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2013-2017, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, chứng kiến sự phát triển kinh tế năng động với tổng giá trị sản xuất tăng từ 15.472 tỷ đồng lên 32.574 tỷ đồng, tương đương mức tăng bình quân gần 20% mỗi năm. Sự phát triển này gắn liền với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng doanh nghiệp (DN), từ 1.163 DN năm 2013 lên 2.123 DN năm 2017, tốc độ tăng bình quân 16,24%/năm. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn quận vẫn còn nhiều thách thức, đặc biệt trong việc thống nhất chức năng, nhiệm vụ quản lý ở các cấp quận, huyện.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, đánh giá những hạn chế và nguyên nhân cản trở sự phát triển của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quận trong giai đoạn 2013-2017, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện và cập nhật về tình hình quản lý và phát triển doanh nghiệp tại địa phương.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương xây dựng chính sách quản lý phù hợp, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, đồng thời góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai cách tiếp cận lý thuyết chính: duy vật lịch sử và duy vật biện chứng. Cách tiếp cận duy vật lịch sử giúp đặt vấn đề quản lý nhà nước trong bối cảnh lịch sử cụ thể của quận Ngũ Hành Sơn, từ đó rút ra các xu hướng phát triển và định hướng tương lai. Cách tiếp cận duy vật biện chứng tập trung vào mối quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa các yếu tố trong hoạt động kinh doanh và quản lý nhà nước, giúp phân tích sự phát triển liên tục và tương tác giữa các yếu tố kinh tế - xã hội.

Các khái niệm chính được sử dụng bao gồm: quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, quyền tự do kinh doanh, cơ chế thị trường, và vai trò của nhà nước trong việc điều tiết và hỗ trợ doanh nghiệp. Mô hình quản lý nhà nước được xây dựng dựa trên hệ thống pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp để đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn trong giai đoạn 2013-2017, với số lượng hơn 2.000 doanh nghiệp.

Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu toàn bộ (census) nhằm đảm bảo tính đại diện và đầy đủ của dữ liệu. Các phương pháp phân tích bao gồm phân tích thực chứng để đánh giá số liệu thực tế, phân tích chuẩn tắc để so sánh với các tiêu chuẩn quản lý nhà nước, điều tra khảo sát chuyên gia nhằm thu thập ý kiến đánh giá về công tác quản lý, và phân tích so sánh, tổng hợp để đối chiếu các kết quả nghiên cứu với các địa phương khác.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2018 đến 2019, tập trung thu thập, xử lý số liệu và phân tích thực trạng, đồng thời đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của quận Ngũ Hành Sơn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn quận tăng từ 1.163 DN năm 2013 lên 2.123 DN năm 2017, tốc độ tăng bình quân 16,24%/năm. Trong đó, doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 97,17% tổng số doanh nghiệp năm 2017, với tốc độ tăng trưởng bình quân 15,96%/năm.

  2. Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ: Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế quận, tăng từ 48,04% năm 2013 lên 66,12% năm 2017, với tốc độ tăng trưởng bình quân 30,47%/năm. Ngành khách sạn, nhà hàng có tốc độ tăng số lượng doanh nghiệp cao nhất, đạt 28,09%/năm.

  3. Quy mô doanh nghiệp chủ yếu nhỏ và siêu nhỏ: 62,75% doanh nghiệp có quy mô lao động không quá 10 người, với tốc độ tăng số lượng doanh nghiệp nhỏ nhất là 17,53%/năm. Quy mô lao động bình quân một doanh nghiệp giảm từ 23,2 người năm 2013 xuống còn 20 người năm 2017.

  4. Nguồn vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh: Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp tăng với tốc độ bình quân 28,14%/năm, trong đó vốn đầu tư xây dựng chiếm 50,72%. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần tăng từ 2,14% năm 2013 lên 2,58% năm 2017. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp thua lỗ vẫn còn cao, chiếm 13,71% năm 2017.

Thảo luận kết quả

Sự tăng trưởng nhanh về số lượng doanh nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ phản ánh xu thế phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của quận Ngũ Hành Sơn, đặc biệt là lợi thế về du lịch biển và dịch vụ. Tuy nhiên, quy mô doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm đa số dẫn đến hạn chế về năng lực cạnh tranh và khả năng huy động nguồn lực.

Việc tỷ suất lợi nhuận và vòng quay vốn lưu động tăng dần cho thấy môi trường kinh doanh có sự ổn định và hiệu quả được cải thiện. Song, tỷ lệ doanh nghiệp thua lỗ còn cao phản ánh những khó khăn trong quản lý, tiếp cận vốn và năng lực quản trị của doanh nghiệp.

So sánh với các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại các địa phương khác, kết quả cho thấy quận Ngũ Hành Sơn còn tồn tại tình trạng chồng chéo trong quản lý, chưa có sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý nhà nước, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp theo năm, bảng phân bố quy mô lao động và biểu đồ cơ cấu ngành kinh tế để minh họa rõ nét các xu hướng phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường phối hợp liên ngành trong quản lý doanh nghiệp: Xây dựng quy chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp quận đến phường nhằm tránh chồng chéo, nâng cao hiệu quả quản lý và giảm phiền hà cho doanh nghiệp. Thời gian thực hiện: 2019-2020; chủ thể: UBND quận và các sở, ban ngành liên quan.

  2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh, pháp luật và kỹ năng tiếp cận thị trường cho chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý. Mục tiêu tăng tỷ lệ doanh nghiệp có năng lực quản trị tốt lên 30% trong 2 năm tới; chủ thể: Hội doanh nghiệp quận phối hợp với các trung tâm đào tạo.

  3. Tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận nguồn vốn: Đẩy mạnh cải cách thủ tục vay vốn, giảm yêu cầu thế chấp tài sản, tăng cường hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Mục tiêu tăng tỷ lệ doanh nghiệp tiếp cận vốn vay lên 50% trong năm 2020; chủ thể: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đà Nẵng, các ngân hàng thương mại.

  4. Phát triển hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước và viễn thông, đồng thời xây dựng các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp như trung tâm thông tin thị trường, tư vấn pháp lý. Thời gian thực hiện: 2019-2021; chủ thể: UBND quận, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp, từ đó xây dựng chính sách phù hợp và cải thiện công tác quản lý.

  2. Chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư: Cung cấp thông tin về môi trường kinh doanh, các khó khăn và cơ hội phát triển tại quận Ngũ Hành Sơn, hỗ trợ trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh.

  3. Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và đào tạo: Là cơ sở để thiết kế các chương trình đào tạo, tư vấn phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp trên địa bàn.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế: Tài liệu tham khảo quý giá về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong bối cảnh địa phương, giúp mở rộng kiến thức và nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là gì?
    Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác động có tổ chức của Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, chính sách và công cụ quản lý nhằm điều tiết hoạt động kinh doanh, bảo vệ quyền lợi và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

  2. Tại sao quy mô doanh nghiệp nhỏ lại là thách thức?
    Doanh nghiệp nhỏ thường hạn chế về nguồn lực tài chính, nhân sự và quản trị, dẫn đến khó khăn trong cạnh tranh, mở rộng sản xuất và tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ.

  3. Các khó khăn chính trong tiếp cận vốn của doanh nghiệp là gì?
    Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thường gặp rào cản về yêu cầu thế chấp tài sản cao, thủ tục vay vốn phức tạp và sự phân biệt đối xử trong tín dụng, làm hạn chế khả năng mở rộng kinh doanh.

  4. Vai trò của chính quyền địa phương trong quản lý doanh nghiệp?
    Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm phối hợp thực thi các chính sách, cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp?
    Cần tăng cường phối hợp liên ngành, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, đồng thời phát triển hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.

Kết luận

  • Quận Ngũ Hành Sơn đã đạt được sự tăng trưởng kinh tế ấn tượng với tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất gần 20%/năm trong giai đoạn 2013-2017.
  • Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, với cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch mạnh sang dịch vụ, đặc biệt là khách sạn, nhà hàng.
  • Công tác quản lý nhà nước còn tồn tại nhiều hạn chế như chồng chéo chức năng, khó khăn trong tiếp cận vốn và năng lực quản trị doanh nghiệp chưa cao.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm bao gồm tăng cường phối hợp quản lý, hỗ trợ đào tạo quản trị, cải thiện tiếp cận vốn và phát triển hạ tầng kỹ thuật.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển doanh nghiệp tại địa phương.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.