Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2011-2016, ngân sách nhà nước (NSNN) tỉnh Quảng Ngãi đã trải qua nhiều biến động với tổng thu ngân sách cấp tỉnh tăng từ 7.874,3 tỷ đồng năm 2011 lên 13.120,6 tỷ đồng năm 2015, chiếm bình quân 81% tổng thu ngân sách địa phương (NSĐP). Tuy nhiên, năm 2016 ghi nhận sự sụt giảm thu ngân sách xuống còn 11.812 tỷ đồng do ảnh hưởng của giá dầu thô thế giới và các chính sách thuế mới. Luận văn tập trung phân tích thực trạng công tác tổ chức thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011-2016, nhằm làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngân sách trong giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2024. Nghiên cứu có phạm vi tập trung vào bộ máy quản lý ngân sách cấp tỉnh, bao gồm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước cùng các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc tỉnh. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách và lãnh đạo tỉnh trong việc hoàn thiện công tác quản lý ngân sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng lý thuyết chính sách công và quản lý ngân sách nhà nước để phân tích thực hiện chính sách quản lý ngân sách tại Quảng Ngãi. Hai lý thuyết trọng tâm gồm:

  • Lý thuyết chu trình ngân sách: Bao gồm các giai đoạn lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách, nhấn mạnh vai trò của từng khâu trong việc đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước.
  • Lý thuyết phân cấp quản lý ngân sách: Phân tích nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương, đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong quản lý tài chính công.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương, dự toán ngân sách, chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, hiệu lực và hiệu quả quản lý ngân sách.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp lý thuyết và thực tiễn:

  • Phương pháp lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, so sánh các tài liệu, số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan quản lý ngân sách tỉnh Quảng Ngãi và các văn bản pháp luật liên quan.
  • Phương pháp thực tế: Thu thập dữ liệu qua phỏng vấn 20 cán bộ quản lý ngân sách tại các sở, ngành và đơn vị thụ hưởng ngân sách tỉnh Quảng Ngãi; phân tích số liệu quyết toán thu chi ngân sách giai đoạn 2011-2016; so sánh kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý ngân sách của các tỉnh lân cận như Bình Định và Gia Lai.

Cỡ mẫu phỏng vấn gồm 20 cán bộ quản lý ngân sách được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất nhằm đảm bảo tính đại diện cho các cơ quan chủ chốt. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích định tính nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng thu ngân sách không ổn định: Thu ngân sách cấp tỉnh tăng từ 7.874,3 tỷ đồng năm 2011 lên 13.120,6 tỷ đồng năm 2015, chiếm bình quân 81% tổng thu NSĐP. Tuy nhiên, năm 2016 giảm xuống còn 11.812 tỷ đồng, giảm 10% so với năm 2015, chủ yếu do giảm thu từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất chiếm khoảng 70% tổng thu ngân sách địa phương.

  2. Chi ngân sách tăng nhanh, đặc biệt chi thường xuyên: Chi thường xuyên tăng từ 1.468,9 tỷ đồng năm 2011 lên 2.995,8 tỷ đồng năm 2016, tăng bình quân 16%/năm, chiếm 21,6% tổng chi ngân sách cấp tỉnh. Chi đầu tư phát triển biến động, chiếm bình quân 20,4% tổng chi ngân sách cấp tỉnh, với mức tăng đột biến năm 2012 đạt 2.219,6 tỷ đồng (24,1% tổng chi).

  3. Chất lượng lập dự toán còn hạn chế: Dự toán chi thường xuyên tăng liên tục, không phản ánh chính xác nhu cầu thực tế, dẫn đến việc điều chỉnh dự toán nhiều lần trong năm. Tỷ lệ thực hiện dự toán thu ngân sách giai đoạn 2011-2016 đạt trung bình 86%, trong khi tỷ lệ thực hiện dự toán chi vượt dự toán trung bình 149%, cho thấy lập dự toán chưa sát thực tế.

  4. Bộ máy quản lý ngân sách tỉnh có trình độ cao nhưng còn bất cập trong phối hợp: 100% cán bộ quản lý ngân sách cấp tỉnh đạt trình độ đại học, trong đó 45% có trình độ trên đại học. Tuy nhiên, công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngân sách còn chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên bao gồm sự phụ thuộc lớn vào nguồn thu từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất, biến động giá dầu thế giới và các chính sách thuế mới làm giảm nguồn thu. Việc chi thường xuyên tăng nhanh phản ánh áp lực duy trì bộ máy hành chính và các chính sách an sinh xã hội, trong khi chi đầu tư phát triển chưa được ưu tiên đúng mức do hạn chế nguồn lực. Chất lượng lập dự toán chưa cao do thiếu dự báo chính xác và chưa gắn kết chặt chẽ với kết quả thực hiện nhiệm vụ, dẫn đến điều chỉnh dự toán nhiều lần, gây khó khăn cho quản lý ngân sách. So sánh với các tỉnh như Bình Định và Gia Lai, Quảng Ngãi còn hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu chi ngân sách, bảng so sánh tỷ lệ thực hiện dự toán thu chi qua các năm để minh họa rõ nét hơn các biến động và hiệu quả quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác lập dự toán ngân sách sát thực tế: Áp dụng phương pháp dự báo kinh tế - xã hội chính xác hơn, gắn kết dự toán chi với kết quả thực hiện nhiệm vụ, giảm thiểu điều chỉnh dự toán giữa kỳ. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, thời gian: 2019-2020.

  2. Đa dạng hóa nguồn thu ngân sách địa phương: Khuyến khích phát triển các ngành kinh tế mới, giảm phụ thuộc vào nguồn thu từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất, mở rộng cơ sở thuế và các khoản thu khác. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Cục Thuế tỉnh, thời gian: 2019-2024.

  3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách: Xây dựng hệ thống quản lý ngân sách điện tử, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả kiểm soát thu chi. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, thời gian: 2019-2021.

  4. Cải cách cơ cấu chi ngân sách, ưu tiên chi đầu tư phát triển: Giảm tỷ trọng chi thường xuyên không cần thiết, tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Chủ thể thực hiện: Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, thời gian: 2019-2024.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý ngân sách tỉnh Quảng Ngãi: Nắm bắt thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách địa phương, phục vụ công tác hoạch định chính sách.

  2. Các nhà hoạch định chính sách tài chính công: Tham khảo kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất cải cách quản lý ngân sách cấp tỉnh trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

  3. Học viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành Chính sách công và Tài chính công: Tài liệu tham khảo về lý thuyết và thực tiễn quản lý ngân sách nhà nước tại địa phương, phương pháp nghiên cứu kết hợp lý thuyết và thực tiễn.

  4. Các cơ quan tài chính, kế hoạch và kiểm toán nhà nước: Cơ sở để đánh giá, giám sát và cải tiến công tác quản lý ngân sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao thu ngân sách tỉnh Quảng Ngãi lại phụ thuộc nhiều vào Nhà máy lọc dầu Dung Quất?
    Nhà máy lọc dầu Dung Quất chiếm khoảng 70% tổng thu ngân sách địa phương do quy mô lớn và vai trò trọng yếu trong nền kinh tế tỉnh. Sự biến động giá dầu thế giới và kế hoạch nhập khẩu dầu thô ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu này.

  2. Chi thường xuyên tăng nhanh có ảnh hưởng gì đến ngân sách tỉnh?
    Chi thường xuyên tăng nhanh làm giảm khả năng tích lũy ngân sách cho đầu tư phát triển, gây áp lực lên cân đối ngân sách và hạn chế nguồn lực cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội.

  3. Lập dự toán ngân sách chưa sát thực tế gây ra những khó khăn gì?
    Dự toán không sát thực tế dẫn đến điều chỉnh dự toán nhiều lần, gây khó khăn trong quản lý, phân bổ nguồn lực và làm giảm hiệu quả sử dụng ngân sách.

  4. Các giải pháp nào giúp đa dạng hóa nguồn thu ngân sách địa phương?
    Khuyến khích phát triển các ngành kinh tế mới, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thuế và thu các khoản phí, lệ phí hợp pháp, giảm phụ thuộc vào nguồn thu từ các doanh nghiệp lớn.

  5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách có lợi ích gì?
    Giúp nâng cao tính minh bạch, chính xác, nhanh chóng trong quản lý thu chi ngân sách, giảm thiểu sai sót và thất thoát, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giám sát và kiểm tra.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2016.
  • Phân tích chi tiết thực trạng thu chi ngân sách, bộ máy quản lý và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách cấp tỉnh.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngân sách trong giai đoạn 2017-2024, tập trung vào lập dự toán, đa dạng hóa nguồn thu, ứng dụng công nghệ và cải cách cơ cấu chi.
  • Nghiên cứu góp phần bổ sung lý luận chính sách công về quản lý ngân sách địa phương và cung cấp cơ sở thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi.

Hành động tiếp theo là các cơ quan quản lý ngân sách tỉnh cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngân sách nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân sách địa phương.