Tổng quan nghiên cứu

Ngân sách nhà nước đóng vai trò trung tâm trong quản lý kinh tế vĩ mô, chiếm khoảng 20% GDP và ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đòi hỏi đổi mới lý luận và thực tiễn quản lý ngân sách. Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng ngân sách nhà nước Việt Nam qua các giai đoạn phát triển, đánh giá ảnh hưởng của chính sách ngân sách đến kinh tế - xã hội, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả điều chỉnh vĩ mô trong giai đoạn hiện nay. Phạm vi nghiên cứu bao gồm ngân sách nhà nước Việt Nam từ năm 1945 đến những năm 1990, với trọng tâm là giai đoạn đổi mới kinh tế (1986 đến nay). Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách tài khóa, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và hiệu quả sử dụng ngân sách.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết kinh tế vĩ mô về ngân sách nhà nước và chính sách tài khóa trong nền kinh tế thị trường có điều tiết. Hai lý thuyết chính bao gồm:

  • Lý thuyết ngân sách nhà nước: Xem ngân sách là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội trong việc huy động và sử dụng nguồn tài chính nhằm thực hiện chức năng quản lý và điều hành kinh tế - xã hội. Ngân sách có hai đặc trưng cơ bản là tính cưỡng chế và tính không hoàn lại.

  • Lý thuyết chính sách tài khóa: Chính sách ngân sách nhà nước được coi là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, bao gồm các biện pháp về quy mô, cơ cấu thu - chi và thâm hụt ngân sách nhằm đạt các mục tiêu tăng trưởng, ổn định giá cả, công bằng xã hội và hiệu quả kinh tế.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: thu ngân sách, chi ngân sách, thâm hụt ngân sách, tỷ suất thu ngân sách so với GDP, chính sách thuế trực thu và gián thu, chi tiêu công cộng, số nhân chi tiêu chính phủ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê và khảo sát thực tế. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thu - chi ngân sách nhà nước qua các giai đoạn lịch sử, các báo cáo tài chính quốc gia, văn bản pháp luật liên quan đến ngân sách và chính sách tài khóa. Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ dữ liệu ngân sách nhà nước Việt Nam từ năm 1945 đến đầu những năm 1990, được chọn lọc và phân tích theo từng giai đoạn phát triển kinh tế. Phân tích số liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả và so sánh tỷ lệ phần trăm, kết hợp với mô hình số nhân chi tiêu để đánh giá tác động của chi ngân sách đến sản lượng quốc dân. Timeline nghiên cứu tập trung vào các giai đoạn: trước đổi mới (1945-1985), giai đoạn đổi mới ban đầu (1986-1990) và giai đoạn ổn định kinh tế (1991-1995).

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô và cơ cấu thu ngân sách nhà nước: Tỷ suất thu ngân sách so với GDP có xu hướng tăng theo thời gian, từ khoảng 13% ở các nước có GDP thấp đến trên 60% ở các nước phát triển. Ở Việt Nam, thu ngân sách chủ yếu dựa vào thuế và các khoản phí, chiếm trên 75% tổng thu. Thu từ khu vực kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất, lên đến 70% trong giai đoạn 1961-1964, nhưng hiệu quả thu từ khu vực này giảm dần do sản xuất đình trệ. Thu từ thuế công thương nghiệp và thuế nông nghiệp giảm tương đối trong tổng thu.

  2. Thực trạng chi ngân sách và thâm hụt: Chi ngân sách nhà nước tăng nhanh qua các giai đoạn, đặc biệt chi cho đầu tư xây dựng cơ bản và quốc phòng. Tuy nhiên, chi tiêu thường vượt thu, dẫn đến thâm hụt ngân sách nghiêm trọng, có năm chi gấp 4 lần thu. Thâm hụt ngân sách được bù đắp chủ yếu bằng phát hành tiền và vay nợ trong nước, nước ngoài. Ví dụ, trong giai đoạn 1981-1985, chỉ 48% nhu cầu chi ngân sách được đáp ứng từ thu ngân sách, 24,4% từ vay nợ, còn lại phát hành tiền mặt chiếm 28,1%.

  3. Ảnh hưởng của chính sách tài khóa: Chính sách thuế và chi tiêu ngân sách có tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Việc tăng thuế suất cao làm giảm đầu tư và tiêu dùng, ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng. Ngược lại, chính sách kích thích bằng cách tăng chi tiêu công cộng và giảm thuế giúp tăng tổng cầu và sản lượng, thể hiện qua mô hình số nhân chi tiêu với hệ số nhân lớn hơn 1. Tuy nhiên, thâm hụt ngân sách kéo dài gây ra hiện tượng tháo lui đầu tư do tăng lãi suất.

  4. Phân cấp quản lý ngân sách: Từ năm 1955, ngân sách nhà nước được phân cấp cho các địa phương với quyền hạn và dự toán riêng, góp phần tăng tính chủ động. Tuy nhiên, sự mất cân đối giữa ngân sách trung ương và địa phương vẫn tồn tại, với ngân sách địa phương nhiều nơi bội thu trong khi ngân sách trung ương thâm hụt lớn.

Thảo luận kết quả

Ngân sách nhà nước Việt Nam qua các giai đoạn phản ánh sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước. Quy mô ngân sách tăng theo sự phát triển kinh tế và nhu cầu chi tiêu công cộng, nhưng việc quản lý chưa hiệu quả dẫn đến thâm hụt kéo dài và lạm phát. So với các nghiên cứu quốc tế, tỷ suất thu ngân sách của Việt Nam thấp hơn nhiều nước phát triển nhưng phù hợp với mức thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu kinh tế. Việc tập trung thu từ khu vực quốc doanh trong khi khu vực tư nhân đóng góp thấp cho ngân sách cho thấy sự bất cập trong chính sách thuế và quản lý thuế. Mô hình số nhân chi tiêu cho thấy chi tiêu công có thể kích thích tăng trưởng nhưng cần kiểm soát thâm hụt để tránh tác động tiêu cực lâu dài. Phân cấp ngân sách địa phương cần được hoàn thiện để cân đối thu chi hiệu quả hơn, tránh tình trạng bội thu - bội chi không hợp lý. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ thu - chi ngân sách qua các giai đoạn, cơ cấu thu theo nguồn và tỷ lệ thâm hụt ngân sách sẽ minh họa rõ nét các phát hiện trên.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường quản lý và mở rộng nguồn thu ngân sách: Động viên các nguồn thu từ khu vực kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế khác ngoài quốc doanh, nâng cao hiệu quả thuế bằng cách hoàn thiện hệ thống thuế trực thu và gián thu, giảm thất thu thuế. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính, Cơ quan thuế; Timeline: 2-3 năm.

  2. Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách và ưu tiên chi tiêu hiệu quả: Ưu tiên chi cho các chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, giáo dục, y tế và an sinh xã hội; hạn chế chi tiêu không hiệu quả, giảm chi bù lỗ cho doanh nghiệp yếu kém. Chủ thể thực hiện: Chính phủ, Quốc hội; Timeline: 1-2 năm.

  3. Cân đối ngân sách nhà nước, hạn chế thâm hụt ở mức an toàn: Áp dụng chính sách tài khóa ngược chiều với chu kỳ kinh tế, tăng thuế khi nền kinh tế nóng, giảm thuế và tăng chi khi suy thoái; đồng thời phối hợp chính sách tiền tệ để ổn định kinh tế vĩ mô. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước; Timeline: liên tục.

  4. Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách địa phương: Xây dựng khung pháp lý rõ ràng về phân bổ thu chi giữa ngân sách trung ương và địa phương, tăng cường giám sát và điều hòa ngân sách để tránh bội thu - bội chi không hợp lý. Chủ thể thực hiện: Chính phủ, Quốc hội; Timeline: 2 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách tài chính - ngân sách: Giúp hiểu rõ thực trạng và các công cụ chính sách tài khóa, từ đó xây dựng chính sách phù hợp với điều kiện Việt Nam.

  2. Các nhà nghiên cứu kinh tế vĩ mô và tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và số liệu thực tiễn để phát triển nghiên cứu sâu hơn về ngân sách nhà nước và chính sách tài khóa.

  3. Cán bộ quản lý ngân sách các cấp: Hỗ trợ nâng cao hiệu quả quản lý thu chi ngân sách, hiểu rõ vai trò của phân cấp ngân sách và các giải pháp điều chỉnh.

  4. Sinh viên và học viên cao học chuyên ngành kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa: Là tài liệu tham khảo toàn diện về ngân sách nhà nước Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Ngân sách nhà nước là gì và có đặc điểm gì nổi bật?
    Ngân sách nhà nước là tổng các khoản thu và chi của Nhà nước trong một năm tài khóa, có tính cưỡng chế và không hoàn lại. Nó là công cụ tài chính chủ đạo để thực hiện chức năng quản lý kinh tế - xã hội.

  2. Tại sao ngân sách nhà nước Việt Nam thường xuyên thâm hụt?
    Do nhu cầu chi tiêu công cộng lớn, đặc biệt cho đầu tư phát triển và quốc phòng, trong khi nguồn thu từ thuế và các khoản khác chưa đủ bù đắp, cộng với quản lý thu chi chưa hiệu quả.

  3. Chính sách tài khóa ảnh hưởng thế nào đến tăng trưởng kinh tế?
    Chính sách tài khóa thông qua thuế và chi tiêu công có thể kích thích hoặc kiềm chế tổng cầu, ảnh hưởng đến sản lượng và việc làm. Tuy nhiên, thâm hụt ngân sách kéo dài có thể gây tháo lui đầu tư và lạm phát.

  4. Phân cấp ngân sách địa phương có vai trò gì?
    Phân cấp giúp địa phương chủ động trong quản lý thu chi, tăng hiệu quả sử dụng ngân sách, nhưng cần có cơ chế điều hòa để tránh mất cân đối giữa các cấp ngân sách.

  5. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả ngân sách nhà nước?
    Tăng cường quản lý thuế, kiểm soát chi tiêu, cân đối ngân sách, phối hợp chính sách tài khóa với tiền tệ, và hoàn thiện phân cấp ngân sách địa phương là các giải pháp thiết thực.

Kết luận

  • Ngân sách nhà nước Việt Nam có vai trò quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô, chiếm khoảng 20% GDP và ảnh hưởng sâu rộng đến phát triển kinh tế - xã hội.
  • Thực trạng ngân sách qua các giai đoạn cho thấy sự tăng trưởng quy mô thu chi nhưng tồn tại thâm hụt kéo dài và mất cân đối thu chi.
  • Chính sách tài khóa cần được hoàn thiện để cân đối thu chi, kiểm soát thâm hụt, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng và công bằng xã hội.
  • Phân cấp ngân sách địa phương cần được cải tiến để tăng hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp quản lý thu chi, hoàn thiện khung pháp lý và tăng cường phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô.

Kêu gọi hành động: Các nhà hoạch định chính sách và cán bộ quản lý ngân sách cần áp dụng các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế bền vững và ổn định xã hội Việt Nam.