Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2012-2016, tỉnh Bắc Ninh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 8,3%, vượt mức trung bình cả nước là 7%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15,6% mỗi năm, đóng góp lớn vào sự phát triển chung của tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại địa phương vẫn còn nhiều tồn tại như phân bổ nguồn vốn dàn trải, hiệu quả đầu tư thấp, thất thoát và lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cũng như chi tiêu hành chính và chi cho các lĩnh vực như y tế, giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2012-2016, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào quản lý chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển ngân sách địa phương, dựa trên số liệu thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước như Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp quản lý tài chính công tại Bắc Ninh, giúp cải thiện công tác lập dự toán, phân bổ và giám sát chi ngân sách, đồng thời góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của tỉnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, tập trung vào:

  • Lý thuyết quản lý chi ngân sách nhà nước: Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để đảm bảo các khoản chi được thực hiện đúng chế độ, chính sách, phục vụ các chức năng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của quản lý chi trong việc phân bổ nguồn lực tài chính công hiệu quả, minh bạch và tiết kiệm.

  • Mô hình quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra: Phương thức quản lý này tập trung vào hiệu quả sử dụng ngân sách dựa trên kết quả thực tế đạt được, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách đồng thời yêu cầu trách nhiệm giải trình về kết quả đầu ra. Mô hình này được xem là cải tiến so với phương thức quản lý hành chính truyền thống, giúp nâng cao hiệu quả chi tiêu công.

  • Khái niệm chi ngân sách nhà nước: Bao gồm chi thường xuyên (chi cho các đơn vị sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh) và chi đầu tư phát triển (đầu tư xây dựng cơ bản, hỗ trợ doanh nghiệp, dự trữ nhà nước). Hai nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN và có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.

  • Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước: Tính thống nhất, kỷ luật tài chính, dự báo, minh bạch, cân đối ổn định, gắn với chính sách kinh tế và mục tiêu phát triển trung, dài hạn.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau:

  • Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý số liệu chi tiết về dự toán và thực hiện chi NSNN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2016 từ các nguồn chính thức như Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Cục Thống kê tỉnh.

  • Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích mô tả các số liệu chi ngân sách theo từng lĩnh vực, so sánh tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, đánh giá hiệu quả và tồn tại trong quản lý chi NSNN.

  • Phương pháp nghiên cứu hệ thống: Đánh giá toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN, bao gồm điều kiện kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy quản lý, năng lực cán bộ và công nghệ quản lý.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Số liệu được thu thập toàn bộ từ các báo cáo ngân sách địa phương và các đơn vị dự toán trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn nghiên cứu, đảm bảo tính đại diện và đầy đủ cho phân tích.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2012-2016, phù hợp với các quy định và chính sách quản lý ngân sách nhà nước hiện hành trong thời kỳ ổn định ngân sách.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu chi ngân sách địa phương: Tổng chi ngân sách địa phương tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2016 có sự phân bổ rõ ràng giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Chi thường xuyên chiếm khoảng 69% tổng chi ngân sách, trong khi chi đầu tư phát triển chiếm khoảng 31%. Tỷ trọng chi thường xuyên cao phản ánh nhu cầu duy trì hoạt động bộ máy nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.

  2. Hiệu quả quản lý chi thường xuyên: Việc lập dự toán chi thường xuyên còn chưa sát thực tế, dẫn đến điều chỉnh dự toán nhiều lần trong năm. Một số đơn vị sử dụng kinh phí không đúng mục đích, chưa triển khai đầy đủ các nhiệm vụ chi theo kế hoạch được duyệt. Tình trạng chi ngoài dự toán và chi vượt dự toán vẫn tồn tại, gây khó khăn cho công tác kiểm soát và quyết toán ngân sách.

  3. Quản lý chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải, chưa tập trung, hiệu quả một số dự án thấp. Việc lập, quyết định và điều chỉnh dự toán chi đầu tư chưa đồng bộ, dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí ngân sách. Tình hình tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu hồi vốn còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng các dự án.

  4. Tổ chức bộ máy và công tác giám sát: Bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Bắc Ninh đã được phân cấp rõ ràng, tuy nhiên công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên và đầu tư còn hạn chế. Việc đánh giá hiệu quả chi tiêu chưa được thực hiện thường xuyên và toàn diện, dẫn đến khó khăn trong việc rút kinh nghiệm và hoàn thiện công tác quản lý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trên xuất phát từ việc lập dự toán chưa sát thực tế, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý tài chính và đơn vị sử dụng ngân sách. So với một số địa phương như Nghệ An và Thái Nguyên, Bắc Ninh còn hạn chế trong việc áp dụng các định mức chi tiêu khoa học và công tác kiểm soát chi tiêu chưa chặt chẽ. Ví dụ, tỉnh Nghệ An đã xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo tiêu chí cụ thể như số học sinh, số giường bệnh, giúp nâng cao tính minh bạch và hiệu quả sử dụng ngân sách.

Việc áp dụng phương thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra tại Bắc Ninh còn hạn chế, trong khi đây là phương pháp hiện đại giúp nâng cao hiệu quả chi tiêu công bằng cách giao quyền tự chủ và trách nhiệm cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Dữ liệu nghiên cứu cho thấy, nếu Bắc Ninh tăng cường áp dụng phương thức này, đồng thời cải thiện công tác giám sát và đánh giá, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, giảm thất thoát và lãng phí.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển qua các năm, bảng so sánh mức độ điều chỉnh dự toán và tỷ lệ chi sai mục đích, cũng như sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Bắc Ninh để minh họa các khâu quản lý và giám sát.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách: Áp dụng các định mức chi tiêu khoa học, sát thực tế dựa trên các tiêu chí cụ thể như số lượng học sinh, giường bệnh, biên chế. Thời gian thực hiện: trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị dự toán.

  2. Tăng cường kiểm soát và giám sát chi ngân sách: Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá hiệu quả chi tiêu thường xuyên và đầu tư, đảm bảo phát hiện kịp thời các sai phạm, chi sai mục đích. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thanh tra tỉnh.

  3. Áp dụng phương thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra: Giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách đồng thời yêu cầu trách nhiệm giải trình về kết quả sử dụng ngân sách. Thời gian thực hiện: 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Tài chính, các đơn vị dự toán.

  4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách: Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu ngân sách điện tử, giúp theo dõi, phân tích và báo cáo kịp thời, chính xác. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh.

  5. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngân sách: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý chi ngân sách cho cán bộ các cấp. Thời gian thực hiện: hàng năm. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, Học viện Ngân hàng, các cơ sở đào tạo liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý tài chính công địa phương: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Ninh có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện quy trình lập dự toán, phân bổ và giám sát chi ngân sách, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.

  2. Các đơn vị dự toán ngân sách: Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tại Bắc Ninh sẽ nhận thức rõ hơn về trách nhiệm trong việc sử dụng ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý nội bộ.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước tại địa phương, làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Các cơ quan hoạch định chính sách: Bộ Tài chính, các cơ quan trung ương có thể tham khảo để điều chỉnh chính sách, quy định về quản lý chi ngân sách địa phương, góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý ngân sách nhà nước.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý chi ngân sách nhà nước là gì?
    Quản lý chi ngân sách nhà nước là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng các phương pháp và công cụ để đảm bảo các khoản chi được thực hiện đúng chế độ, chính sách, phục vụ các chức năng của Nhà nước. Ví dụ, quản lý chi giúp phân bổ nguồn lực tài chính công hiệu quả, minh bạch và tiết kiệm.

  2. Tại sao chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách địa phương?
    Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động bộ máy nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập như giáo dục, y tế, quản lý hành chính. Do tính ổn định và liên tục của các hoạt động này, chi thường xuyên thường chiếm khoảng 69% tổng chi ngân sách địa phương như tại Bắc Ninh.

  3. Những tồn tại chính trong quản lý chi ngân sách tỉnh Bắc Ninh là gì?
    Các tồn tại gồm lập dự toán chưa sát thực tế, chi sai mục đích, chi vượt dự toán, chi đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp, công tác kiểm tra giám sát còn hạn chế. Ví dụ, một số đơn vị sử dụng kinh phí không đúng kế hoạch được duyệt, gây khó khăn trong kiểm soát.

  4. Phương thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra có ưu điểm gì?
    Phương thức này giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách và yêu cầu trách nhiệm giải trình về kết quả đầu ra, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, giảm lãng phí. Tuy nhiên, cần xây dựng hệ thống quy định và công cụ đo lường phù hợp để triển khai hiệu quả.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách địa phương?
    Cần hoàn thiện công tác lập dự toán, tăng cường kiểm soát, áp dụng quản lý theo kết quả đầu ra, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ quản lý. Ví dụ, xây dựng định mức chi tiêu khoa học và hệ thống giám sát chặt chẽ sẽ giúp giảm thất thoát và nâng cao hiệu quả chi tiêu.

Kết luận

  • Quản lý chi ngân sách nhà nước là công cụ quan trọng để phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính công hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
  • Giai đoạn 2012-2016, chi thường xuyên chiếm khoảng 69% tổng chi ngân sách, chi đầu tư phát triển chiếm 31%, phản ánh cơ cấu chi tiêu của địa phương.
  • Thực trạng quản lý chi ngân sách còn nhiều hạn chế như lập dự toán chưa sát thực tế, chi sai mục đích, chi đầu tư dàn trải, công tác giám sát chưa hiệu quả.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện gồm hoàn thiện lập dự toán, tăng cường kiểm soát, áp dụng quản lý theo kết quả đầu ra, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp quản lý tài chính công tỉnh Bắc Ninh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý tài chính tỉnh Bắc Ninh cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội địa phương.