Tổng quan nghiên cứu

Bệnh đái tháo đường típ 2 là một trong những bệnh mạn tính phổ biến và có tốc độ gia tăng nhanh trên toàn cầu, đặc biệt tại Việt Nam. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) năm 2019, thế giới có khoảng 463 triệu người mắc bệnh, dự kiến tăng lên 700 triệu người vào năm 2045. Tại Việt Nam, bệnh đái tháo đường không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh mà còn gây gánh nặng lớn về kinh tế và xã hội. Bệnh đái tháo đường típ 2 đặc trưng bởi tăng glucose huyết mạn tính do khiếm khuyết về tiết insulin hoặc tác động của insulin. Việc kiểm soát bệnh phụ thuộc nhiều vào việc kê đơn thuốc hợp lý và tuân thủ điều trị của bệnh nhân.

Luận văn tập trung phân tích thực trạng kê đơn thuốc và mức độ tuân thủ sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La trong năm 2022. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng kê đơn thuốc, mức độ tuân thủ điều trị và hiệu quả kiểm soát bệnh trên bệnh nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng điều trị. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện quản lý điều trị đái tháo đường tại các bệnh viện tuyến huyện, góp phần giảm biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết tuân thủ điều trị: Định nghĩa tuân thủ điều trị theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là mức độ hành vi của bệnh nhân phù hợp với khuyến cáo y tế về uống thuốc, chế độ ăn và thay đổi lối sống. Tuân thủ dùng thuốc được hiểu là việc bệnh nhân sử dụng thuốc đúng liều, đúng thời gian và tần suất theo kê đơn.
  • Mô hình điều trị đái tháo đường típ 2: Áp dụng lược đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam năm 2020, bao gồm các nhóm thuốc chính như Biguanide (Metformin), Sulfonylurea, ức chế enzyme α-glucosidase, insulin và các thuốc đồng quản lý nguy cơ tim mạch như thuốc hạ huyết áp và statin.
  • Khái niệm hiệu quả điều trị: Đánh giá dựa trên các chỉ số cận lâm sàng gồm HbA1c, glucose huyết tương lúc đói, huyết áp và lipid máu theo tiêu chuẩn mục tiêu điều trị của Bộ Y tế.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc hồi cứu kết hợp phỏng vấn trực tiếp và qua điện thoại.
  • Đối tượng nghiên cứu: 138 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa huyện Mộc Châu, có xét nghiệm HbA1c trong quý II năm 2022 và tái khám liên tục trong 6 tháng.
  • Phương pháp chọn mẫu: Thu thập toàn bộ bệnh án bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ trong khoảng thời gian từ 01/01/2022 đến 31/12/2022.
  • Thu thập dữ liệu: Thông tin bệnh nhân, đơn thuốc, kết quả xét nghiệm cận lâm sàng (HbA1c, glucose lúc đói, triglycerid, cholesterol), phỏng vấn đánh giá tuân thủ dùng thuốc bằng thang điểm Morisky 8 (MMAS-8).
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20, thống kê mô tả, kiểm định ANOVA, Kruskal-Wallis và Chi bình phương với mức ý nghĩa p < 0,05.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm bệnh nhân: Trong 138 bệnh nhân, nữ chiếm 56,5%, tuổi trung bình 62,2 ± 11,1 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp kèm theo là 60%, rối loạn lipid máu 71,7%.

  2. Thực trạng kê đơn thuốc: Phác đồ 2 thuốc chiếm ưu thế với 64,5% đến 68,8% các thời điểm, chủ yếu là kết hợp Metformin và Sulfonylurea (57,2% - 58,7%). Phác đồ 1 thuốc chiếm khoảng 22-25%, phác đồ 3 thuốc chiếm dưới 12%. Thuốc điều trị rối loạn lipid chủ yếu là statin trung bình (Atorvastatin 52,5%-54,5%) và statin yếu (Fluvastatin 37,4%-39,4%).

  3. Mức độ tuân thủ dùng thuốc: 53,6% bệnh nhân có mức độ tuân thủ tốt (điểm MMAS-8 = 8), 40,6% tuân thủ trung bình, 5,8% tuân thủ kém. Tỷ lệ bệnh nhân quên uống thuốc chiếm 22,4%, trong 2 tuần gần đây có 13,8% quên uống thuốc.

  4. Hiệu quả điều trị: Giá trị HbA1c trung bình giảm từ 6,9 ± 0,7% (T0) xuống 6,4 ± 0,7% (T6), tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu HbA1c tăng từ 42% lên 74,6%. Glucose lúc đói giảm từ 8,3 ± 1,7 mmol/L xuống 7,1 ± 1,2 mmol/L, tỷ lệ đạt mục tiêu tăng từ 30,4% lên 65,2%. Sự khác biệt về HbA1c và glucose lúc đói giữa các thời điểm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy phác đồ điều trị chủ yếu là phối hợp 2 thuốc uống, phù hợp với hướng dẫn điều trị hiện hành, giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn so với phác đồ đơn trị. Mức độ tuân thủ điều trị tương đối cao, tuy nhiên vẫn còn khoảng 46,4% bệnh nhân có tuân thủ trung bình hoặc kém, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát bệnh. Việc quên uống thuốc là nguyên nhân chính gây giảm tuân thủ, cần được chú trọng cải thiện.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tỷ lệ tuân thủ và hiệu quả kiểm soát đường huyết tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mộc Châu tương đối khả quan, phản ánh chất lượng quản lý điều trị ngoại trú tốt. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân chưa đạt mục tiêu HbA1c và glucose lúc đói vẫn còn cao, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân có bệnh kèm tăng huyết áp và rối loạn lipid máu, cho thấy cần phối hợp điều trị toàn diện hơn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ sử dụng thuốc theo thời điểm, biểu đồ phân bố mức độ tuân thủ và bảng so sánh chỉ số HbA1c, glucose lúc đói qua các thời điểm để minh họa rõ ràng hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tư vấn và giáo dục bệnh nhân về tầm quan trọng của tuân thủ điều trị, đặc biệt nhấn mạnh việc không quên uống thuốc, nhằm nâng cao tỷ lệ tuân thủ lên trên 70% trong vòng 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện: nhân viên y tế phòng khám ngoại trú.

  2. Xây dựng hệ thống nhắc nhở uống thuốc tự động qua điện thoại hoặc tin nhắn SMS cho bệnh nhân, giảm thiểu tình trạng quên thuốc, áp dụng trong 6 tháng đầu năm 2024. Chủ thể thực hiện: phòng công nghệ thông tin bệnh viện phối hợp với khoa dược.

  3. Đa dạng hóa phác đồ điều trị cá thể hóa dựa trên đặc điểm bệnh nhân, kết hợp kiểm soát đồng thời các yếu tố nguy cơ tim mạch như tăng huyết áp và rối loạn lipid máu, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát HbA1c và các chỉ số khác trong 1 năm tới. Chủ thể thực hiện: bác sĩ điều trị.

  4. Tổ chức các buổi tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế về cập nhật phác đồ điều trị và kỹ năng giao tiếp, tư vấn bệnh nhân, thực hiện định kỳ 6 tháng/lần. Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc bệnh viện và phòng đào tạo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Bác sĩ và dược sĩ lâm sàng tại các bệnh viện tuyến huyện và tỉnh, giúp cập nhật kiến thức về kê đơn thuốc và quản lý tuân thủ điều trị đái tháo đường típ 2.

  2. Nhân viên y tế phòng khám ngoại trú nhằm nâng cao kỹ năng tư vấn, đánh giá tuân thủ và phối hợp điều trị đa chuyên ngành.

  3. Nhà quản lý y tế và chính sách để xây dựng các chương trình can thiệp nâng cao hiệu quả điều trị và giảm gánh nặng bệnh tật do đái tháo đường.

  4. Nghiên cứu sinh và sinh viên ngành dược, y học có nhu cầu tìm hiểu sâu về thực trạng điều trị và tuân thủ thuốc trong bệnh đái tháo đường tại Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tuân thủ điều trị lại quan trọng đối với bệnh nhân đái tháo đường típ 2?
    Tuân thủ điều trị giúp kiểm soát đường huyết ổn định, giảm nguy cơ biến chứng cấp và mạn tính, nâng cao chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân tuân thủ tốt có tỷ lệ đạt mục tiêu HbA1c cao hơn đáng kể.

  2. Những nhóm thuốc nào thường được sử dụng trong điều trị đái tháo đường típ 2?
    Các nhóm thuốc chính gồm Metformin (Biguanide), Sulfonylurea, ức chế enzyme α-glucosidase, insulin và các thuốc hỗ trợ kiểm soát huyết áp, lipid máu như UCMC, CTTA và statin.

  3. Làm thế nào để đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân?
    Thang điểm Morisky 8 (MMAS-8) là công cụ phổ biến, dễ sử dụng, đánh giá dựa trên hành vi uống thuốc, quên thuốc và thái độ của bệnh nhân.

  4. Hiệu quả điều trị được đánh giá bằng những chỉ số nào?
    Chủ yếu là HbA1c, glucose huyết tương lúc đói, huyết áp và lipid máu, với các tiêu chuẩn mục tiêu cụ thể theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

  5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị là gì?
    Bao gồm tuổi tác, trình độ học vấn, bệnh mắc kèm, số lượng thuốc sử dụng, cảm xúc như lo âu, trầm cảm và sự hiểu biết về bệnh.

Kết luận

  • Phác đồ điều trị đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mộc Châu chủ yếu là phối hợp 2 thuốc uống, phù hợp với hướng dẫn hiện hành.
  • Mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tương đối cao với 53,6% tuân thủ tốt, tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ tuân thủ trung bình và kém cần cải thiện.
  • Hiệu quả điều trị được thể hiện qua sự giảm đáng kể HbA1c và glucose lúc đói, tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu tăng lên theo thời gian điều trị.
  • Tuân thủ điều trị có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả kiểm soát bệnh, nhấn mạnh vai trò của tư vấn và hỗ trợ bệnh nhân.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cao tuân thủ, cá thể hóa phác đồ và đào tạo nhân viên y tế nhằm cải thiện chất lượng điều trị trong thời gian tới.

Luận văn cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho việc quản lý điều trị đái tháo đường típ 2 tại tuyến huyện, góp phần giảm biến chứng và nâng cao sức khỏe cộng đồng. Đề nghị các đơn vị y tế áp dụng các khuyến nghị để nâng cao hiệu quả chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường.