Tổng quan nghiên cứu
Việc sử dụng thuốc không hợp lý là vấn đề toàn cầu, gây tăng chi phí điều trị, giảm chất lượng chăm sóc và làm gia tăng kháng thuốc. Tại Việt Nam, ngành dược phẩm phát triển nhanh với tổng giá trị thị trường đạt khoảng 3,6 tỷ USD năm 2018, chi tiêu thuốc bình quân đầu người tăng 12% mỗi năm giai đoạn 2015-2019. Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Bình Dương, một đơn vị công lập tự chủ tài chính, năm 2022 đã chi hơn 19,7 tỷ đồng cho thuốc, chiếm 30,4% tổng thu viện phí. Việc xây dựng và quản lý danh mục thuốc (DMT) hợp lý là then chốt để đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả điều trị.
Nghiên cứu nhằm phân tích cơ cấu DMT sử dụng tại bệnh viện năm 2022, xác định các tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuốc. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Bình Dương trong năm 2022, sử dụng dữ liệu hồi cứu từ phần mềm quản lý dược và các báo cáo liên quan. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) xây dựng DMT tối ưu, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và quản lý chi phí thuốc tại bệnh viện.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý dược trong bệnh viện, bao gồm:
- Phân tích ABC: Phân loại thuốc theo tỷ trọng chi phí sử dụng, nhóm A chiếm khoảng 10-20% số thuốc nhưng chiếm 70-80% chi phí, giúp xác định thuốc cần kiểm soát chặt chẽ.
- Phân tích VEN: Phân loại thuốc theo mức độ ưu tiên sử dụng gồm Vital (V) - thuốc cấp cứu, Essential (E) - thuốc thiết yếu, và Non-essential (N) - thuốc không thiết yếu, hỗ trợ ưu tiên mua sắm và tồn trữ.
- Ma trận ABC/VEN: Kết hợp hai phân tích trên để xác định nhóm thuốc cần giám sát cao nhất, từ đó tối ưu hóa quản lý và sử dụng thuốc.
- Khái niệm danh mục thuốc: Danh mục thuốc là tập hợp thuốc được lựa chọn, mua sắm, tồn trữ và sử dụng trong bệnh viện nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị và tiết kiệm chi phí.
- Văn bản pháp luật liên quan: Các Thông tư của Bộ Y tế như 21/2013/TT-BYT, 22/2012/TT-BYT, 15/2020/TT-BYT quy định về quản lý, sử dụng thuốc và đấu thầu thuốc trong bệnh viện.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính.
- Nguồn dữ liệu: Toàn bộ 338 mặt hàng thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Bình Dương năm 2022, danh mục thuốc trúng thầu 354 mặt hàng năm 2022-2023, báo cáo sử dụng thuốc, hóa đơn, sổ sách liên quan.
- Mẫu nghiên cứu: Toàn bộ thuốc sử dụng và thuốc trúng thầu tại bệnh viện trong năm 2022.
- Phương pháp thu thập số liệu: Hồi cứu dữ liệu từ phần mềm quản lý dược E-host, biểu mẫu thu thập chi tiết thông tin thuốc (tên, hoạt chất, nồng độ, số lượng, giá, nguồn gốc, phân loại VEN, ABC).
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để tính toán tỷ lệ phần trăm số khoản mục và giá trị sử dụng thuốc theo các phân loại ABC, VEN, ma trận ABC/VEN, phân tích cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý, nguồn gốc, biệt dược gốc/generic, đường dùng, đơn/đa thành phần.
- Phương pháp định tính: Phỏng vấn sâu bán cấu trúc với 5 cán bộ y tế có liên quan nhằm làm rõ nguyên nhân tồn tại trong sử dụng thuốc.
- Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong năm 2023, báo cáo kết quả năm 2024.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng: Trong 338 thuốc sử dụng năm 2022, thuốc hóa dược chiếm khoảng 90% số khoản mục và giá trị sử dụng, thuốc sản xuất trong nước chiếm 54% số khoản mục nhưng chỉ chiếm khoảng 40% giá trị, thuốc nhập khẩu chiếm 46% số khoản mục và 60% giá trị. Thuốc biệt dược gốc chiếm 90% giá trị sử dụng, trong khi thuốc generic chiếm 10%.
Phân tích ABC: Thuốc nhóm A chiếm 17,5% số khoản mục nhưng chiếm gần 80% tổng giá trị sử dụng thuốc, nhóm B chiếm 18,8% khoản mục và 15,2% giá trị, nhóm C chiếm 63,7% khoản mục nhưng chỉ chiếm 5% giá trị. Tỷ lệ này phù hợp với quy định quản lý thuốc trong bệnh viện.
Phân tích VEN: Thuốc nhóm V chiếm 24% số khoản mục và 22,9% giá trị, nhóm E chiếm 35% khoản mục và 43,9% giá trị, nhóm N chiếm 41% khoản mục và 33,2% giá trị. Nhóm N gồm nhiều thuốc vitamin và thuốc hỗ trợ, có thể không cần thiết nhưng chiếm tỷ trọng lớn về số lượng.
Tồn tại trong mua sắm thuốc: Khoảng 8,6% đến 33,6% thuốc trúng thầu không được mua hoặc sử dụng, tỷ lệ mua dưới 80% kết quả trúng thầu chiếm 47,3% tại một số bệnh viện tương tự. Một số thuốc mua vượt quá 120% so với trúng thầu, gây lãng phí ngân sách.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy cơ cấu sử dụng thuốc tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Bình Dương tương đồng với các bệnh viện khác trong nước và quốc tế, với thuốc hóa dược chiếm ưu thế về giá trị và số lượng. Việc thuốc biệt dược gốc chiếm tỷ trọng lớn về giá trị sử dụng phản ánh xu hướng sử dụng thuốc đắt tiền, chưa tối ưu chi phí điều trị. Phân tích ABC và VEN giúp xác định nhóm thuốc cần ưu tiên kiểm soát, đặc biệt nhóm A và nhóm V.
Tồn tại trong việc mua sắm thuốc không đạt tỷ lệ theo quy định cho thấy công tác quản lý đấu thầu và sử dụng thuốc còn nhiều hạn chế, có thể do thiếu thông tin phân tích dữ liệu, thói quen kê đơn, hoặc khó khăn trong cung ứng thuốc. Việc sử dụng thuốc nhóm N nhiều có thể gây lãng phí nguồn lực, cần xem xét loại bỏ hoặc thay thế bằng thuốc hiệu quả hơn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tròn thể hiện tỷ lệ thuốc theo nhóm ABC và VEN, bảng so sánh tỷ lệ mua sắm thuốc so với kết quả trúng thầu, giúp minh họa rõ ràng các tồn tại và ưu tiên giải pháp.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường áp dụng phân tích ABC/VEN định kỳ để đánh giá và điều chỉnh danh mục thuốc, nhằm kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc. Thời gian thực hiện: hàng năm. Chủ thể: Khoa Dược phối hợp HĐT&ĐT.
Ưu tiên sử dụng thuốc generic thay thế thuốc biệt dược gốc có tương đương sinh học để giảm chi phí điều trị mà không ảnh hưởng đến hiệu quả. Thời gian: 6-12 tháng. Chủ thể: Bác sĩ kê đơn, Khoa Dược.
Nâng cao năng lực quản lý đấu thầu và mua sắm thuốc nhằm đảm bảo tỷ lệ mua sắm đạt tối thiểu 80% kết quả trúng thầu, tránh mua vượt hoặc không mua thuốc cần thiết. Thời gian: 12 tháng. Chủ thể: Ban giám đốc, phòng Tài chính, Khoa Dược.
Tăng cường đào tạo, tập huấn về sử dụng thuốc hợp lý cho cán bộ y tế nhằm thay đổi thói quen kê đơn, giảm sử dụng thuốc không thiết yếu nhóm N và nhóm AN, BN. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Phòng Đào tạo, Khoa Dược.
Xây dựng hệ thống giám sát và báo cáo phản ứng có hại của thuốc (ADR) để phát hiện sớm các vấn đề trong sử dụng thuốc, nâng cao an toàn người bệnh. Thời gian: 6 tháng. Chủ thể: Khoa Dược, các khoa lâm sàng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Hội đồng thuốc và điều trị các bệnh viện: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng và điều chỉnh danh mục thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật và nguồn lực bệnh viện.
Quản lý dược và cán bộ khoa Dược: Áp dụng phương pháp phân tích ABC/VEN và các khuyến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý thuốc, tối ưu hóa chi phí.
Bác sĩ và nhân viên y tế: Hiểu rõ về cơ cấu thuốc sử dụng, ưu tiên kê đơn thuốc hợp lý, giảm lạm dụng thuốc không cần thiết, nâng cao chất lượng điều trị.
Nhà hoạch định chính sách y tế và các cơ quan quản lý: Tham khảo để xây dựng chính sách, quy định về quản lý thuốc, đấu thầu thuốc và sử dụng thuốc hợp lý trong các cơ sở y tế.
Câu hỏi thường gặp
Phân tích ABC và VEN khác nhau như thế nào?
Phân tích ABC phân loại thuốc theo chi phí sử dụng, giúp kiểm soát ngân sách; phân tích VEN phân loại theo mức độ ưu tiên điều trị, giúp ưu tiên mua sắm thuốc quan trọng. Kết hợp ABC/VEN giúp quản lý hiệu quả hơn.Tại sao thuốc biệt dược gốc chiếm tỷ trọng lớn về giá trị?
Thuốc biệt dược gốc thường có giá cao hơn thuốc generic do chi phí nghiên cứu và phát triển, dẫn đến chi phí điều trị tăng nếu không ưu tiên sử dụng thuốc generic tương đương.Làm thế nào để giảm tỷ lệ thuốc không được mua sau khi trúng thầu?
Cần nâng cao công tác lập kế hoạch mua sắm, giám sát thực hiện hợp đồng, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và nhà cung cấp để đảm bảo mua đủ thuốc theo kế hoạch.Việc sử dụng thuốc nhóm N có ảnh hưởng gì?
Nhóm thuốc N thường không thiết yếu, sử dụng nhiều có thể gây lãng phí nguồn lực, tăng chi phí mà không cải thiện hiệu quả điều trị, cần xem xét loại bỏ hoặc thay thế.Phương pháp nghiên cứu này có thể áp dụng cho bệnh viện khác không?
Có, phương pháp phân tích ABC/VEN và đánh giá cơ cấu thuốc sử dụng là công cụ phổ biến, có thể áp dụng cho các bệnh viện khác để nâng cao hiệu quả quản lý thuốc.
Kết luận
- Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Bình Dương năm 2022 chủ yếu là thuốc hóa dược, thuốc biệt dược gốc chiếm tỷ trọng lớn về giá trị sử dụng.
- Phân tích ABC và VEN cho thấy nhóm thuốc A và nhóm V cần được ưu tiên kiểm soát để tối ưu chi phí và hiệu quả điều trị.
- Tồn tại trong việc mua sắm thuốc chưa đạt tỷ lệ theo quy định, cùng với việc sử dụng nhiều thuốc không thiết yếu, gây lãng phí nguồn lực.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường phân tích, ưu tiên thuốc generic, nâng cao quản lý đấu thầu và đào tạo sử dụng thuốc hợp lý.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho HĐT&ĐT và Khoa Dược trong việc xây dựng và quản lý danh mục thuốc, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và hiệu quả sử dụng nguồn lực y tế.
Hành động tiếp theo: Áp dụng các khuyến nghị trong quản lý thuốc tại bệnh viện, tổ chức đào tạo định kỳ và thực hiện phân tích ABC/VEN hàng năm để cập nhật danh mục thuốc phù hợp.