Tổng quan nghiên cứu

Sự hài lòng của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) khi khám chữa bệnh (KCB) tại các trạm y tế cơ sở là một chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng dịch vụ y tế và hiệu quả của hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tại Trạm y tế xã Hội An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, trung bình mỗi ngày có khoảng 30 lượt người bệnh BHYT đến KCB, chiếm khoảng 75% tổng số bệnh nhân. Tuy nhiên, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế tại trạm còn hạn chế, ảnh hưởng đến trải nghiệm và sự hài lòng của người bệnh. Nghiên cứu được thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2020 nhằm mục tiêu: (1) mô tả mức độ hài lòng của người bệnh có thẻ BHYT khi KCB tại Trạm y tế xã Hội An; (2) xác định các yếu tố liên quan đến sự hài lòng này. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp bằng chứng khoa học để lãnh đạo trạm y tế và các cơ quan quản lý y tế địa phương xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó cải thiện tỷ lệ hài lòng và hiệu quả sử dụng BHYT tại tuyến cơ sở.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình SERVQUAL và các lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ y tế. Mô hình SERVQUAL đánh giá chất lượng dịch vụ qua 5 khía cạnh chính: hữu hình, tin tưởng, đáp ứng, đảm bảo và cảm thông. Cụ thể:

  • Hữu hình: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường và hình ảnh nhân viên y tế.
  • Tin tưởng: Độ chính xác, minh bạch trong quy trình KCB, chi phí và kết quả điều trị.
  • Đáp ứng: Sự sẵn sàng, nhiệt tình và kịp thời của nhân viên y tế trong phục vụ người bệnh.
  • Đảm bảo: Kiến thức chuyên môn, thái độ tôn trọng, bảo mật thông tin và tạo niềm tin cho người bệnh.
  • Cảm thông: Sự quan tâm, chia sẻ, chăm sóc chu đáo và hiểu biết tâm lý người bệnh.

Ngoài ra, các khái niệm về sự hài lòng được định nghĩa là cảm giác thỏa mãn hoặc thất vọng của người bệnh dựa trên sự so sánh giữa kỳ vọng và thực tế nhận được trong quá trình sử dụng dịch vụ y tế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính, thực hiện từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2020 tại Trạm y tế xã Hội An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Cỡ mẫu định lượng gồm 288 người bệnh có thẻ BHYT, được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phỏng vấn trực tiếp sau khi hoàn tất thủ tục và nhận thuốc. Bộ câu hỏi khảo sát dựa trên thang điểm Likert 5 mức độ, đánh giá sự hài lòng theo 22 biến thuộc 5 khía cạnh của mô hình SERVQUAL. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 20 với các phương pháp thống kê mô tả và kiểm định chi bình phương (x2) để xác định mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học, mức độ sử dụng BHYT và sự hài lòng (p < 0,05). Phương pháp định tính gồm phỏng vấn sâu 7 đối tượng gồm lãnh đạo trạm, nhân viên y tế và người bệnh nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến sự hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hài lòng chung về công tác KCB tại Trạm y tế xã Hội An đạt 63,9%. Trong đó, khía cạnh cảm thông có tỷ lệ hài lòng cao nhất 74,7%, tiếp theo là đáp ứng 72,2%, đảm bảo 68,1%, hữu hình 67,7%, và thấp nhất là tin tưởng 60,1%.

  2. Mức độ hài lòng theo từng khía cạnh:

    • Hữu hình: 67,7% người bệnh hài lòng với cơ sở vật chất và trang thiết bị, trong đó 68,4% hài lòng về vệ sinh sạch sẽ trạm y tế.
    • Tin tưởng: 64,9% hài lòng về sự quan tâm của nhân viên y tế, nhưng chỉ 57,6% hài lòng về chi phí dịch vụ rõ ràng, minh bạch.
    • Đáp ứng: 74,1% hài lòng dịch vụ KCB được đáp ứng kịp thời, 65,7% hài lòng nhân viên y tế không tỏ ra bận rộn khi giúp đỡ.
    • Đảm bảo: 62,5% hài lòng nhân viên y tế tôn trọng vấn đề riêng tư, nhưng chỉ 54,1% hài lòng về trình độ chuyên môn của nhân viên y tế.
    • Cảm thông: 77% hài lòng về thời gian KCB phù hợp, thuận tiện, 73,3% hài lòng nhân viên y tế luôn quan tâm đến người bệnh.
  3. Các yếu tố nhân khẩu học và hành vi liên quan đến sự hài lòng:

    • Nghề nghiệp làm ruộng có khả năng hài lòng cao gấp 2,1 lần so với các nghề khác (p=0,003).
    • Người bệnh có số lần KCB trên 3 lần trong năm có xu hướng hài lòng cao gấp 2,2 lần so với nhóm ≤ 3 lần (p=0,04).
    • Mức độ sử dụng BHYT thường xuyên làm tăng khả năng hài lòng gấp 1,9 lần so với không thường xuyên (p=0,02).
    • Người bệnh được tư vấn dịch vụ BHYT có khả năng hài lòng cao gấp 2,1 lần so với người không được tư vấn (p=0,02).
    • Các yếu tố tuổi, giới tính, trình độ học vấn, kinh tế gia đình không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với sự hài lòng chung.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy sự hài lòng chung của người bệnh BHYT tại trạm y tế xã Hội An đạt mức trung bình, thấp hơn một số nghiên cứu tại các địa phương khác như Đồng Tháp (74,6%) hay bệnh viện đa khoa (trên 70%). Khía cạnh cảm thông và đáp ứng được đánh giá cao, phản ánh thái độ phục vụ tận tình, chu đáo của nhân viên y tế. Tuy nhiên, khía cạnh tin tưởng và đảm bảo có tỷ lệ hài lòng thấp hơn, đặc biệt là về trình độ chuyên môn và minh bạch chi phí, cho thấy người bệnh còn băn khoăn về năng lực và sự minh bạch trong dịch vụ. Điều này phù hợp với thực tế hạn chế về trang thiết bị và nguồn nhân lực tại tuyến cơ sở.

Việc nghề nghiệp làm ruộng có tỷ lệ hài lòng cao hơn có thể do nhóm này có kỳ vọng thấp hơn hoặc gắn bó lâu dài với trạm y tế địa phương. Số lần KCB và mức độ sử dụng BHYT thường xuyên liên quan tích cực đến sự hài lòng, cho thấy người bệnh quen thuộc với dịch vụ và được tư vấn đầy đủ sẽ có trải nghiệm tốt hơn. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, nhấn mạnh vai trò của tư vấn và sự tiếp cận dịch vụ trong nâng cao sự hài lòng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ hài lòng theo từng khía cạnh và bảng phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với sự hài lòng, giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và hạn chế của dịch vụ KCB tại trạm y tế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo chuyên môn cho nhân viên y tế nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng khám chữa bệnh, đặc biệt là các kỹ năng giao tiếp và tư vấn, nhằm cải thiện khía cạnh đảm bảo và tin tưởng. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể: Ban lãnh đạo trạm y tế phối hợp với Sở Y tế.

  2. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chính xác và hiệu quả hơn, góp phần nâng cao sự hài lòng về khía cạnh hữu hình. Thời gian: 12-18 tháng. Chủ thể: UBND huyện, Sở Y tế.

  3. Xây dựng quy định giờ giấc làm việc và phân bổ nhân lực hợp lý nhằm giảm thời gian chờ đợi, đảm bảo dịch vụ KCB được đáp ứng kịp thời, nâng cao khía cạnh đáp ứng và cảm thông. Thời gian: 3-6 tháng. Chủ thể: Lãnh đạo trạm y tế.

  4. Tăng cường công tác tư vấn dịch vụ BHYT cho người bệnh để nâng cao nhận thức và sự hài lòng, đặc biệt với nhóm người bệnh mới hoặc ít sử dụng BHYT. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Nhân viên y tế, cán bộ tư vấn BHYT.

  5. Xây dựng hệ thống phản hồi và giải quyết khiếu nại người bệnh nhằm minh bạch chi phí và nâng cao sự tin tưởng, góp phần cải thiện khía cạnh tin tưởng. Thời gian: 6 tháng. Chủ thể: Ban lãnh đạo trạm y tế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý trạm y tế xã, huyện: Sử dụng kết quả nghiên cứu để đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ, từ đó xây dựng kế hoạch nâng cao sự hài lòng của người bệnh BHYT tại tuyến cơ sở.

  2. Nhân viên y tế và cán bộ tư vấn BHYT: Tham khảo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng để cải thiện kỹ năng giao tiếp, tư vấn và phục vụ người bệnh hiệu quả hơn.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và phương pháp luận áp dụng mô hình SERVQUAL trong đánh giá sự hài lòng dịch vụ y tế tại tuyến cơ sở.

  4. Cơ quan quản lý y tế và bảo hiểm y tế cấp tỉnh, trung ương: Tham khảo để xây dựng chính sách, chương trình đào tạo và đầu tư phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ KCB BHYT tại các trạm y tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao sự hài lòng của người bệnh lại quan trọng trong dịch vụ y tế?
    Sự hài lòng phản ánh chất lượng dịch vụ và ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ y tế, tuân thủ điều trị và hiệu quả chăm sóc sức khỏe. Ví dụ, người bệnh hài lòng sẽ có xu hướng quay lại và giới thiệu dịch vụ cho người khác.

  2. Mô hình SERVQUAL có ưu điểm gì trong đánh giá sự hài lòng?
    SERVQUAL đánh giá đa chiều qua 5 khía cạnh giúp hiểu rõ nhu cầu và cảm nhận của người bệnh, từ đó cải thiện dịch vụ toàn diện. Đây là công cụ được nhiều nghiên cứu và cơ sở y tế áp dụng hiệu quả.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của người bệnh BHYT tại trạm y tế?
    Nghiên cứu cho thấy yếu tố cảm thông và đáp ứng có tỷ lệ hài lòng cao nhất, trong khi tin tưởng và đảm bảo còn hạn chế do trình độ chuyên môn và trang thiết bị chưa đáp ứng đầy đủ.

  4. Làm thế nào để tăng cường sự hài lòng của người bệnh có thẻ BHYT?
    Cần nâng cao trình độ nhân viên y tế, cải thiện cơ sở vật chất, tăng cường tư vấn dịch vụ BHYT và xây dựng quy trình làm việc khoa học, minh bạch chi phí và thời gian phục vụ.

  5. Nghiên cứu có thể áp dụng cho các trạm y tế khác không?
    Có, phương pháp và kết quả nghiên cứu có thể tham khảo để đánh giá và cải thiện chất lượng dịch vụ tại các trạm y tế tương tự, đặc biệt ở vùng nông thôn và vùng sâu vùng xa.

Kết luận

  • Tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh BHYT tại Trạm y tế xã Hội An đạt 63,9%, với khía cạnh cảm thông và đáp ứng được đánh giá cao nhất.
  • Các yếu tố nghề nghiệp, số lần khám, mức độ sử dụng BHYT và tư vấn dịch vụ có liên quan chặt chẽ đến sự hài lòng.
  • Hạn chế về trình độ chuyên môn nhân viên y tế và trang thiết bị ảnh hưởng đến sự tin tưởng và đảm bảo của người bệnh.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bao gồm đào tạo nhân viên, cải thiện cơ sở vật chất, tổ chức lại quy trình làm việc và tăng cường tư vấn BHYT.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho lãnh đạo trạm y tế và các cơ quan quản lý y tế trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ KCB BHYT tại tuyến cơ sở.

Hành động tiếp theo: Lãnh đạo trạm y tế và các đơn vị liên quan cần triển khai các khuyến nghị nghiên cứu trong vòng 6-12 tháng để cải thiện sự hài lòng của người bệnh, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp.