Tổng quan nghiên cứu

Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ là bệnh viện hạng I, với quy mô 500 giường bệnh và tiếp nhận khoảng 1.200 người bệnh (NB) khám chữa bệnh (KCB) ngoại trú bằng thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) mỗi ngày. Sự hài lòng của NB đối với dịch vụ KCB BHYT là yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy người dân tham gia BHYT, từ đó hoàn thành chỉ tiêu bao phủ BHYT toàn dân giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số 1584/QĐ-TTg của Chính phủ. Nghiên cứu năm 2012 tại bệnh viện này chỉ ra tỷ lệ hài lòng chung của NB là khoảng 57,4%, cho thấy mức độ hài lòng còn thấp và cần được cải thiện.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá sự hài lòng của NB BHYT khi khám bệnh ngoại trú tại khoa khám bệnh (KKB) của bệnh viện và xác định các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến sự hài lòng này. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2015, với cỡ mẫu 416 NB ngoại trú có thẻ BHYT. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, góp phần tăng tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện, đồng thời hỗ trợ các cơ quan quản lý y tế trong việc hoạch định chính sách và cải tiến dịch vụ.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1985), một công cụ đo lường chất lượng dịch vụ qua năm yếu tố chính: hữu hình, tin tưởng, đáp ứng, đảm bảo và cảm thông. Mô hình này được điều chỉnh phù hợp với lĩnh vực y tế, tập trung vào sự hài lòng của NB đối với dịch vụ KCB BHYT ngoại trú.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Yếu tố hữu hình: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, vệ sinh, trang phục nhân viên y tế (NVYT).
  • Yếu tố tin tưởng: Kết quả chẩn đoán, điều trị chính xác, minh bạch chi phí, cung cấp thông tin đầy đủ.
  • Yếu tố đáp ứng: Thời gian thực hiện dịch vụ, thái độ sẵn sàng giúp đỡ, đáp ứng kịp thời yêu cầu NB.
  • Yếu tố đảm bảo: Tôn trọng quyền riêng tư, khám bệnh tỉ mỉ, trình độ chuyên môn và kiến thức của NVYT.
  • Yếu tố cảm thông: Sự phù hợp trong chăm sóc, sự thấu hiểu lo lắng và nhu cầu của NB, thái độ chăm sóc nhiệt tình.

Ngoài ra, các yếu tố nhân khẩu học như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và kinh tế gia đình cũng được xem xét ảnh hưởng đến sự hài lòng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phân tích định lượng và định tính. Cỡ mẫu định lượng là 416 NB ngoại trú có thẻ BHYT, được chọn theo phương pháp thuận tiện từ số lượng khoảng 1.200 NB mỗi ngày tại KKB bệnh viện. Nghiên cứu định tính thực hiện phỏng vấn sâu 6 NB nhằm bổ sung thông tin chi tiết.

Công cụ thu thập số liệu là bảng hỏi dựa trên mô hình SERVQUAL, được thử nghiệm và điều chỉnh phù hợp với đặc điểm địa phương. Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp sau khi NB nhận thuốc tại phòng phát thuốc BHYT.

Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS với thống kê mô tả (tần số, tỷ lệ) và kiểm định chi bình phương (χ²) để xác định mối liên quan giữa các biến nhân khẩu học và mức độ hài lòng với mức ý nghĩa p < 0,05.

Nghiên cứu tuân thủ các nguyên tắc đạo đức, đảm bảo tính tự nguyện, bảo mật thông tin cá nhân và được sự cho phép của Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hài lòng chung của NB BHYT khám ngoại trú tại KKB bệnh viện là 62%. Trong đó, tỷ lệ hài lòng theo từng yếu tố cụ thể như sau: hữu hình 63,9%, tin tưởng 75,7%, đáp ứng 67,5%, đảm bảo 71,6%, cảm thông 69,2%.

  2. Yếu tố hữu hình: 81,5% NB hài lòng với vệ sinh KKB, 83,7% hài lòng với trang phục NVYT, 84,1% hài lòng với trang thiết bị y tế, tuy nhiên vẫn còn 36,1% NB không hài lòng chung về yếu tố này.

  3. Yếu tố tin tưởng: 82,9% hài lòng với kết quả chẩn đoán và điều trị chính xác, 83,9% hài lòng về chi phí minh bạch, 89,9% tin tưởng vào phương pháp điều trị của bác sĩ.

  4. Yếu tố đáp ứng: 77,4% NB hài lòng NVYT không quá bận, 79,6% hài lòng thời gian thực hiện dịch vụ đúng như thông báo, 84,1% hài lòng dịch vụ được đáp ứng kịp thời.

  5. Yếu tố đảm bảo: 86,5% hài lòng NVYT tôn trọng quyền riêng tư, 79,3% hài lòng khám bệnh tỉ mỉ, 86,3% hài lòng trình độ chuyên môn NVYT.

  6. Yếu tố cảm thông: 83,4% hài lòng chăm sóc phù hợp với hoàn cảnh cá nhân, 77,4% hài lòng NVYT hiểu được lo lắng, 82,5% hài lòng thời gian khám chữa bệnh được bố trí thuận tiện.

  7. Mối liên quan nhân khẩu học: Kinh tế gia đình có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến sự hài lòng với yếu tố hữu hình (p < 0,05), trong khi các yếu tố khác như tuổi, giới, trình độ học vấn không có sự khác biệt đáng kể.

  8. So sánh dịch vụ KCB: NB khám tại Phòng Khám Nội - Ngoại hài lòng cao gấp 2 lần so với các phòng khám chuyên khoa khác (p < 0,01). NB chuyển tuyến hài lòng cao gấp 1,8 lần so với NB đúng tuyến (p < 0,05).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy sự hài lòng chung của NB BHYT tại KKB bệnh viện đạt mức 62%, cải thiện so với tỷ lệ 57,4% năm 2012 nhưng vẫn còn nhiều tiềm năng nâng cao. Yếu tố tin tưởng và đảm bảo có tỷ lệ hài lòng cao nhất, phản ánh niềm tin của NB vào trình độ chuyên môn và thái độ của NVYT. Tuy nhiên, yếu tố hữu hình như cơ sở vật chất, trang thiết bị và vệ sinh vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến trải nghiệm của NB.

Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và sự hài lòng với yếu tố hữu hình cho thấy NB có điều kiện kinh tế tốt hơn có xu hướng đánh giá cao hơn về cơ sở vật chất và trang phục NVYT. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, nhấn mạnh vai trò của điều kiện vật chất trong việc nâng cao sự hài lòng.

Sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các phòng khám và tuyến khám phản ánh sự phân bổ nguồn lực và chất lượng dịch vụ chưa đồng đều. Việc NB chuyển tuyến hài lòng hơn có thể do được tiếp cận dịch vụ chuyên sâu hơn, trong khi NB đúng tuyến có thể gặp khó khăn về cơ sở vật chất hoặc thời gian chờ đợi.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ hài lòng theo từng yếu tố và bảng so sánh tỷ lệ hài lòng giữa các nhóm NB theo phòng khám và tuyến khám, giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và hạn chế của dịch vụ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường cải thiện cơ sở vật chất và vệ sinh KKB: Vệ sinh phòng khám, nhà vệ sinh cần được duy trì thường xuyên; trang phục NVYT phải chỉnh tề, sạch sẽ nhằm nâng cao yếu tố hữu hình, mục tiêu tăng tỷ lệ hài lòng lên trên 75% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý bệnh viện phối hợp phòng hành chính tổng hợp.

  2. Nâng cao năng lực giao tiếp và kỹ năng ứng xử của NVYT: Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp, tư vấn NB, quy tắc ứng xử chuyên nghiệp nhằm cải thiện yếu tố cảm thông và đáp ứng, hướng tới tăng tỷ lệ hài lòng trên 80% trong 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Phòng đào tạo và nhân sự bệnh viện.

  3. Rà soát và tối ưu quy trình khám chữa bệnh tại các phòng khám chuyên khoa: Giảm thời gian chờ đợi, đơn giản hóa thủ tục hành chính để nâng cao sự hài lòng của NB đúng tuyến, mục tiêu giảm thời gian chờ trung bình xuống dưới 30 phút trong 9 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc bệnh viện và các khoa phòng liên quan.

  4. Phát triển dịch vụ KCB ngoại trú tại các bệnh viện tuyến quận-huyện: Nâng cao chất lượng dịch vụ để giảm tải cho bệnh viện đa khoa thành phố, góp phần xóa bỏ sự chênh lệch về chất lượng dịch vụ, mục tiêu tăng tỷ lệ hài lòng NB tại tuyến quận-huyện lên 70% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế thành phố Cần Thơ phối hợp các bệnh viện tuyến dưới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Quản lý bệnh viện và cán bộ y tế: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về mức độ hài lòng NB BHYT, giúp cải tiến chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả quản lý và đào tạo nhân lực.

  2. Cơ quan quản lý y tế địa phương và trung ương: Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng NB hỗ trợ hoạch định chính sách phát triển BHYT và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý bệnh viện: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu chi tiết, cùng kết quả phân tích sâu sắc, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các đề tài tương tự.

  4. Các tổ chức bảo hiểm y tế và nhà hoạch định chính sách BHYT: Hiểu rõ nhu cầu và kỳ vọng của NB BHYT, từ đó thiết kế các chương trình hỗ trợ, cải thiện dịch vụ nhằm tăng tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao sự hài lòng của người bệnh BHYT lại quan trọng?
    Sự hài lòng phản ánh chất lượng dịch vụ y tế, ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục sử dụng dịch vụ và tham gia BHYT. Ví dụ, NB hài lòng sẽ giới thiệu dịch vụ cho người khác, góp phần tăng tỷ lệ bao phủ BHYT.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng của NB?
    Yếu tố tin tưởng và đảm bảo có tỷ lệ hài lòng cao nhất, thể hiện qua niềm tin vào trình độ chuyên môn và thái độ của NVYT. Tuy nhiên, yếu tố hữu hình như cơ sở vật chất cũng rất quan trọng.

  3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng như thế nào?
    Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang với cỡ mẫu 416 NB, thu thập dữ liệu định lượng qua bảng hỏi SERVQUAL và phỏng vấn sâu định tính để bổ sung thông tin chi tiết.

  4. Có sự khác biệt về sự hài lòng giữa các nhóm NB không?
    Có, NB khám tại Phòng Khám Nội - Ngoại hài lòng cao gấp 2 lần so với phòng khám chuyên khoa khác; NB chuyển tuyến hài lòng cao hơn NB đúng tuyến, phản ánh sự khác biệt về chất lượng dịch vụ và nguồn lực.

  5. Làm thế nào để cải thiện sự hài lòng của NB BHYT?
    Cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao kỹ năng giao tiếp của NVYT, tối ưu quy trình khám chữa bệnh và phát triển dịch vụ tại tuyến dưới là các giải pháp thiết thực đã được đề xuất.

Kết luận

  • Tỷ lệ hài lòng chung của NB BHYT khám ngoại trú tại KKB BVĐK Thành phố Cần Thơ năm 2015 đạt 62%, cải thiện so với năm 2012.
  • Yếu tố tin tưởng và đảm bảo có tỷ lệ hài lòng cao nhất, trong khi yếu tố hữu hình còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
  • Kinh tế gia đình ảnh hưởng có ý nghĩa đến sự hài lòng với yếu tố hữu hình, các yếu tố nhân khẩu học khác không có sự khác biệt đáng kể.
  • NB khám tại Phòng Khám Nội - Ngoại và NB chuyển tuyến có mức độ hài lòng cao hơn đáng kể so với các nhóm khác.
  • Đề xuất các giải pháp cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao kỹ năng NVYT, tối ưu quy trình và phát triển dịch vụ tuyến dưới nhằm nâng cao sự hài lòng và thúc đẩy bao phủ BHYT toàn dân.

Tiếp theo, các cơ quan quản lý và bệnh viện cần triển khai các khuyến nghị nghiên cứu để nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá sự hài lòng của NB nhằm đảm bảo hiệu quả lâu dài. Để biết thêm chi tiết và áp dụng các giải pháp thực tiễn, quý độc giả và các nhà quản lý có thể tham khảo toàn văn luận văn.