Tổng quan nghiên cứu

Ngành xây dựng đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế quốc dân, chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách nhà nước và doanh nghiệp. Công ty TNHH Xây dựng Đường Quang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhà ở tại Bình Định, với quy mô vốn điều lệ 10 tỷ đồng, đã có những bước phát triển ổn định trong giai đoạn 2017-2018. Tuy nhiên, công tác kế toán quản trị (KTQT) tại công ty chưa được tổ chức hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát chi phí và ra quyết định quản lý. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng KTQT tại công ty, xác định nhu cầu thông tin quản trị và xây dựng hệ thống KTQT phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và năng lực cạnh tranh. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 2017-2018 tại địa bàn TP. Quy Nhơn. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết nền tảng về kế toán quản trị, bao gồm:

  • Bản chất và mục tiêu của KTQT: KTQT cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cho nhà quản trị nhằm lập kế hoạch, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định kinh tế hiệu quả.
  • Phân loại chi phí và tính giá thành theo biến phí: Chi phí được phân loại thành chi phí biến đổi, định phí và hỗn hợp, giúp xác định giá thành sản phẩm linh hoạt, phù hợp với đặc thù ngành xây dựng.
  • Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C-V-P): Công cụ quan trọng giúp xác định điểm hòa vốn, lợi nhuận mục tiêu và đánh giá tác động của chi phí và doanh thu đến kết quả kinh doanh.
  • Mô hình tổ chức KTQT: Ba mô hình chính gồm mô hình kết hợp, tách rời và hỗn hợp, được lựa chọn dựa trên quy mô và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

Các khái niệm chuyên ngành như chi phí cơ hội, chi phí kiểm soát được, dự toán ngân sách và đòn bẩy kinh doanh cũng được vận dụng để phân tích và đề xuất giải pháp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Dữ liệu thứ cấp: Bao gồm báo cáo tài chính năm 2017-2018 của công ty, các văn bản pháp luật liên quan như Thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng KTQT, tài liệu chuyên ngành về kế toán quản trị.
  • Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua hai bảng khảo sát với Ban giám đốc, kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán nhằm đánh giá nguyên nhân chưa tổ chức KTQT và nhu cầu thông tin quản trị hiện tại.

Phương pháp phân tích số liệu gồm thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và phân tích định tính. Cỡ mẫu khảo sát hợp lệ đảm bảo tính đại diện cho các cấp quản lý trong công ty. Thời gian nghiên cứu từ tháng 2/2019, tập trung vào đánh giá thực trạng và đề xuất mô hình KTQT phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả kinh doanh ổn định nhưng chưa tối ưu chi phí: Doanh thu thuần năm 2018 đạt 772,689 triệu đồng, tăng 2,06% so với năm 2017; lợi nhuận gộp tăng 10,06% đạt 60,230 triệu đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu duy trì ở mức cao khoảng 92,7%, cho thấy chi phí sản xuất còn lớn.

  2. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng nhanh: Chi phí bán hàng tăng 29,53% và chi phí quản lý tăng 14,02% trong năm 2018 so với 2017, chiếm lần lượt 3,15% và 1,51% trên doanh thu. Điều này phản ánh áp lực chi phí quản lý và bán hàng chưa được kiểm soát chặt chẽ.

  3. Chưa tổ chức hệ thống KTQT hiệu quả: Qua khảo sát, nguyên nhân chính là do thiếu bộ phận chuyên trách KTQT, chưa có hệ thống báo cáo quản trị phù hợp và hạn chế về nguồn lực chuyên môn. Nhu cầu thông tin quản trị tập trung vào báo cáo chi phí chi tiết, dự toán ngân sách và phân tích lợi nhuận theo công trình.

  4. Mô hình tổ chức KTQT hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu quản lý: Công ty đang áp dụng mô hình kết hợp kế toán tài chính và KTQT nhưng chưa phân tách rõ ràng, dẫn đến thông tin quản trị thiếu kịp thời và chi tiết. Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chưa đầy đủ, ảnh hưởng đến việc tính giá thành và định giá sản phẩm linh hoạt.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công ty TNHH XD Đường Quang có tiềm năng phát triển kinh doanh nhưng chưa khai thác hiệu quả công tác KTQT. Việc chi phí bán hàng và quản lý tăng nhanh hơn doanh thu phản ánh sự thiếu kiểm soát chi phí nội bộ, có thể do hệ thống KTQT chưa được tổ chức bài bản. So với các nghiên cứu trong ngành xây dựng, việc áp dụng KTQT giúp doanh nghiệp giảm chi phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Phân tích mối quan hệ C-V-P cho thấy công ty cần xác định điểm hòa vốn chính xác để điều chỉnh kế hoạch sản xuất và giá bán phù hợp. Việc lựa chọn mô hình tổ chức KTQT hỗn hợp sẽ giúp công ty vừa tiết kiệm chi phí vận hành, vừa đảm bảo cung cấp thông tin quản trị chi tiết và kịp thời. Các biểu đồ so sánh tỷ lệ chi phí trên doanh thu qua các năm và bảng phân tích khảo sát nhu cầu thông tin KTQT sẽ minh họa rõ nét hơn thực trạng và nhu cầu cải tiến.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng bộ phận kế toán quản trị chuyên trách: Thành lập phòng KTQT độc lập hoặc bộ phận chuyên trách trong phòng kế toán hiện tại, đảm bảo có nhân sự chuyên môn về KTQT để thu thập, xử lý và phân tích thông tin chi phí, giá thành. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, chủ thể là Ban giám đốc và phòng nhân sự.

  2. Áp dụng mô hình tổ chức KTQT hỗn hợp: Kết hợp mô hình tách rời và kết hợp để tận dụng ưu điểm của cả hai, phân tách rõ ràng công tác kế toán tài chính và KTQT, đồng thời sử dụng chung hệ thống tài khoản chi tiết. Mục tiêu giảm thiểu chi phí vận hành và nâng cao chất lượng thông tin quản trị trong vòng 1 năm.

  3. Hoàn thiện hệ thống phân loại chi phí theo cách ứng xử: Phân loại chi phí thành biến phí, định phí và hỗn hợp để tính giá thành sản phẩm linh hoạt, phục vụ định giá bán và lập dự toán ngân sách chính xác. Thực hiện trong 3 tháng, phối hợp giữa phòng kế toán và phòng kỹ thuật.

  4. Xây dựng hệ thống báo cáo KTQT phù hợp: Thiết kế các mẫu báo cáo chi phí, giá thành, dự toán ngân sách và phân tích C-V-P theo từng công trình, giúp Ban giám đốc ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Triển khai trong 6 tháng, do phòng KTQT chủ trì.

  5. Đào tạo nâng cao năng lực nhân sự KTQT: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về KTQT, phân tích chi phí và lập dự toán cho nhân viên kế toán và quản lý cấp trung. Kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm nhằm nâng cao chất lượng công tác KTQT.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban giám đốc và nhà quản lý doanh nghiệp xây dựng: Nhận thức rõ vai trò KTQT trong quản lý chi phí, lập kế hoạch và ra quyết định kinh doanh hiệu quả, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.

  2. Phòng kế toán và kế toán trưởng: Áp dụng các phương pháp phân loại chi phí, tính giá thành theo biến phí và xây dựng hệ thống báo cáo quản trị phù hợp với đặc thù ngành xây dựng.

  3. Chuyên gia tư vấn quản trị và kiểm toán nội bộ: Hiểu rõ mô hình tổ chức KTQT và các công cụ phân tích chi phí – lợi nhuận để tư vấn cải tiến hệ thống quản lý tài chính nội bộ cho doanh nghiệp xây dựng.

  4. Sinh viên và nghiên cứu sinh ngành kế toán, quản trị kinh doanh: Nắm vững lý thuyết và thực tiễn về KTQT trong doanh nghiệp xây dựng, làm cơ sở nghiên cứu sâu hơn hoặc áp dụng trong thực tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kế toán quản trị khác gì so với kế toán tài chính?
    KTQT cung cấp thông tin nội bộ cho nhà quản trị nhằm lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định, trong khi kế toán tài chính chủ yếu phục vụ báo cáo cho các đối tượng bên ngoài và tuân thủ các chuẩn mực kế toán. Ví dụ, KTQT phân tích chi phí chi tiết theo công trình, còn kế toán tài chính tổng hợp báo cáo tài chính theo quy định.

  2. Tại sao công ty xây dựng cần tổ chức KTQT?
    Ngành xây dựng có đặc thù sản phẩm đơn chiếc, chi phí phức tạp và thời gian thi công kéo dài, do đó KTQT giúp kiểm soát chi phí từng công trình, lập dự toán ngân sách và phân tích lợi nhuận, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và cạnh tranh trên thị trường.

  3. Mô hình tổ chức KTQT nào phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ?
    Mô hình kết hợp hoặc hỗn hợp thường phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ vì tiết kiệm chi phí vận hành, đồng thời cung cấp thông tin quản trị cần thiết. Mô hình tách rời phù hợp với doanh nghiệp lớn có quy trình sản xuất phức tạp.

  4. Làm thế nào để phân loại chi phí theo cách ứng xử?
    Chi phí được phân thành biến phí (thay đổi theo mức độ hoạt động), định phí (không thay đổi trong phạm vi hoạt động phù hợp) và chi phí hỗn hợp (kết hợp cả hai). Việc phân loại này giúp tính giá thành linh hoạt và lập dự toán chính xác.

  5. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (C-V-P) có vai trò gì?
    Phân tích C-V-P giúp xác định điểm hòa vốn, lợi nhuận mục tiêu và đánh giá tác động của chi phí và doanh thu đến lợi nhuận, hỗ trợ nhà quản trị trong việc lập kế hoạch sản xuất, định giá và ra quyết định kinh doanh hiệu quả.

Kết luận

  • Công ty TNHH XD Đường Quang có hoạt động kinh doanh ổn định với doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng trong giai đoạn 2017-2018, nhưng chi phí quản lý và bán hàng tăng nhanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
  • Hệ thống kế toán quản trị hiện tại chưa được tổ chức bài bản, thiếu bộ phận chuyên trách và hệ thống báo cáo quản trị phù hợp, gây khó khăn trong kiểm soát chi phí và ra quyết định.
  • Nghiên cứu đề xuất áp dụng mô hình tổ chức KTQT hỗn hợp, hoàn thiện phân loại chi phí theo cách ứng xử và xây dựng hệ thống báo cáo quản trị chi tiết, linh hoạt.
  • Các giải pháp đề xuất bao gồm thành lập bộ phận KTQT chuyên trách, đào tạo nhân sự, xây dựng hệ thống báo cáo và áp dụng công cụ phân tích C-V-P nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và năng lực cạnh tranh.
  • Tiếp theo, công ty cần triển khai các giải pháp trong vòng 6-12 tháng, đồng thời đánh giá hiệu quả định kỳ để điều chỉnh phù hợp, hướng tới phát triển bền vững và mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.

Quý doanh nghiệp và nhà quản lý quan tâm có thể liên hệ để nhận tư vấn chi tiết về tổ chức và vận hành hệ thống kế toán quản trị hiệu quả trong ngành xây dựng.