Tổng quan nghiên cứu

Khoa học và công nghệ (KH&CN) được xem là nền tảng và động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững của đất nước. Tại Việt Nam, đầu tư cho KH&CN luôn được coi là quốc sách hàng đầu, với mức chi ngân sách nhà nước (NSNN) dành cho lĩnh vực này duy trì khoảng 2% tổng chi ngân sách. Tỉnh Phú Thọ, với vị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội, đã có những bước tiến trong việc quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN giai đoạn 2015-2017. Tuy nhiên, so với tiềm năng và các địa phương khác, nguồn lực dành cho KH&CN tại đây còn hạn chế, việc phân bổ và sử dụng ngân sách chưa thực sự hiệu quả, còn tồn tại tình trạng dàn trải, giải ngân chậm và thiếu kiểm soát chặt chẽ.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ, thông qua việc hệ thống hóa lý luận, làm rõ vai trò và các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý chi NSNN cho KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ quản lý, với dữ liệu thu thập từ năm 2015 đến 2017 và đề xuất phương hướng cho giai đoạn 2018-2020. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN cho KH&CN cấp tỉnh, đồng thời cung cấp cơ sở tham khảo cho các cơ quan quản lý trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách cho lĩnh vực này.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt tập trung vào quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN. Khái niệm ngân sách nhà nước được hiểu là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung một cách hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả theo các nguyên tắc quản lý dự toán, tiết kiệm, hiệu quả và chi trực tiếp qua kho bạc.

Khung lý thuyết còn bao gồm các khái niệm về KH&CN theo Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, trong đó KH&CN được định nghĩa là hệ thống tri thức và các hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý hoạt động KH&CN là sự tác động của Nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động này diễn ra theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, với sự phân cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương. Các nguyên tắc quản lý chi NSNN cho KH&CN được tuân thủ nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định pháp luật.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. Số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo quyết toán chi NSNN cho KH&CN, các văn bản pháp luật, báo cáo kế hoạch hoạt động KH&CN và niên giám thống kê của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát ngẫu nhiên 30 đơn vị thực hiện nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh trong quý 1 năm 2018, đảm bảo tính khách quan và trung thực.

Phương pháp phân tích số liệu bao gồm thống kê mô tả để phản ánh thực trạng quản lý chi NSNN, phân tích tổng hợp để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và hiệu quả quản lý, phương pháp chuyên gia để thu thập ý kiến đánh giá từ cán bộ quản lý và các nhà khoa học, cùng với phương pháp so sánh để đối chiếu số liệu giữa các năm và với các địa phương khác. Cỡ mẫu khảo sát được lựa chọn ngẫu nhiên nhằm đảm bảo đại diện cho các đơn vị chủ trì đề tài/dự án KH&CN. Toàn bộ số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, sử dụng các chỉ tiêu như tỷ lệ đầu tư cho KH&CN so với tổng chi NSNN, tỷ lệ quyết toán so với dự toán để đánh giá hiệu quả quản lý.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ chi NSNN cho KH&CN tại Phú Thọ tăng trưởng ổn định: Giai đoạn 2015-2017, tổng chi ngân sách cho KH&CN của tỉnh tăng từ khoảng 126,98 tỷ đồng năm 2013 lên 146 tỷ đồng năm 2017, chiếm khoảng 2% tổng chi ngân sách nhà nước địa phương. Tỷ lệ này tuy đạt chuẩn quy định nhưng vẫn thấp hơn so với tiềm năng phát triển của tỉnh.

  2. Cơ cấu chi ngân sách chưa tập trung và hiệu quả chưa cao: Chi ngân sách cho KH&CN được phân bổ cho nhiều lĩnh vực như y tế, giáo dục, nông nghiệp, xây dựng, giao thông, môi trường, nhưng việc sử dụng kinh phí còn dàn trải, chưa tập trung vào các dự án trọng điểm. Tỷ lệ quyết toán so với dự toán chi sự nghiệp KH&CN giai đoạn 2015-2017 dao động khoảng 85-90%, cho thấy còn tồn tại chi vượt hoặc chi không đúng dự toán.

  3. Quản lý chi ngân sách còn nhiều hạn chế: Việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán chi ngân sách chưa đồng bộ, giải ngân chậm, công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng lãng phí và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Khoảng 30% các đề tài/dự án KH&CN gặp khó khăn về nguồn vốn trong quá trình thực hiện, ảnh hưởng đến chất lượng kết quả nghiên cứu.

  4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN: Bao gồm điều kiện chính trị pháp luật, trình độ cán bộ quản lý, khả năng tích lũy của nền kinh tế, sự phát triển của KH&CN và các yếu tố bên ngoài như biến động thị trường, trang thiết bị nghiên cứu. Trong đó, trình độ cán bộ quản lý và cơ chế chính sách là những yếu tố quyết định đến hiệu quả quản lý chi ngân sách.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù tỉnh Phú Thọ đã có những bước tiến trong việc tăng cường đầu tư và quản lý chi NSNN cho KH&CN, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế cần khắc phục. Việc chi ngân sách chưa tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm và dự án có tính ứng dụng cao làm giảm hiệu quả đầu tư. So sánh với các địa phương như Vĩnh Phúc và Quảng Ninh, Phú Thọ còn thiếu sự đổi mới trong cơ chế tài chính và quản lý dự án KH&CN.

Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ hạn chế về nguồn lực tài chính, trình độ quản lý còn chưa đồng đều, quy trình quản lý còn phức tạp và chưa thực sự minh bạch. Việc kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả, dẫn đến tình trạng giải ngân chậm và lãng phí ngân sách. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ dự toán và quyết toán chi NSNN cho KH&CN qua các năm, bảng phân tích cơ cấu chi ngân sách theo lĩnh vực và biểu đồ đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý chi ngân sách.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách: Cần xây dựng dự toán chi ngân sách cho KH&CN dựa trên nhu cầu thực tế và ưu tiên các dự án trọng điểm, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Thời gian thực hiện: 2019-2020. Chủ thể thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính.

  2. Tăng cường chấp hành dự toán và kiểm soát chi ngân sách: Thiết lập quy trình kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ khâu phân bổ đến quyết toán, đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Thời gian: 2019-2021. Chủ thể: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở KH&CN.

  3. Đẩy mạnh công tác quyết toán và thanh tra, kiểm tra: Tăng cường thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các đề tài, dự án KH&CN để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, tránh thất thoát ngân sách. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Thanh tra tỉnh, Sở KH&CN.

  4. Nâng cao năng lực quản lý và trình độ cán bộ: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý ngân sách và KH&CN, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án. Thời gian: 2019-2022. Chủ thể: Sở KH&CN, các cơ sở đào tạo.

  5. Khuyến khích đa dạng hóa nguồn vốn cho KH&CN: Huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ. Thời gian: 2019-2025. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở KH&CN, các doanh nghiệp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN: Giúp các sở, ban ngành tỉnh Phú Thọ và các địa phương khác có cơ sở khoa học để hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách cho KH&CN.

  2. Các nhà nghiên cứu và chuyên gia kinh tế quản lý: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích chuyên sâu về quản lý chi NSNN trong lĩnh vực KH&CN, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.

  3. Doanh nghiệp và tổ chức KH&CN: Hỗ trợ hiểu rõ cơ chế tài chính, chính sách hỗ trợ và các quy trình quản lý ngân sách, từ đó nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn và thực hiện các dự án nghiên cứu.

  4. Sinh viên, học viên cao học ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Là tài liệu học tập, tham khảo về quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực KH&CN, giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiên cứu.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao quản lý chi ngân sách cho KH&CN lại quan trọng đối với tỉnh Phú Thọ?
    Quản lý chi ngân sách hiệu quả giúp tỉnh sử dụng nguồn lực tài chính hợp lý, thúc đẩy phát triển KH&CN, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý chi NSNN cho KH&CN tại Phú Thọ là gì?
    Bao gồm hạn chế về nguồn lực tài chính, quy trình quản lý phức tạp, giải ngân chậm, kiểm soát chưa chặt chẽ và trình độ cán bộ quản lý chưa đồng đều.

  3. Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN cho KH&CN?
    Hoàn thiện lập dự toán, tăng cường kiểm soát chi, đẩy mạnh thanh tra, nâng cao năng lực cán bộ và khuyến khích đa dạng hóa nguồn vốn.

  4. Tỷ lệ chi NSNN cho KH&CN tại Phú Thọ so với tổng chi ngân sách như thế nào?
    Tỷ lệ này duy trì khoảng 2%, phù hợp với quy định của Nhà nước nhưng còn thấp so với tiềm năng phát triển của tỉnh.

  5. Làm thế nào để doanh nghiệp có thể tham gia đầu tư vào KH&CN tại Phú Thọ?
    Doanh nghiệp được khuyến khích thông qua các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước, đồng thời có thể thành lập quỹ phát triển KH&CN riêng.

Kết luận

  • Quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ đã có những bước tiến tích cực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về hiệu quả sử dụng và kiểm soát nguồn vốn.
  • Tỷ lệ chi NSNN cho KH&CN duy trì khoảng 2% tổng chi ngân sách, đáp ứng yêu cầu pháp luật nhưng chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của tỉnh.
  • Các nhân tố ảnh hưởng chính bao gồm chính sách pháp luật, trình độ cán bộ quản lý, khả năng tích lũy kinh tế và sự phát triển của KH&CN.
  • Đề xuất các giải pháp toàn diện từ lập dự toán, chấp hành, quyết toán đến kiểm tra, giám sát và nâng cao năng lực quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
  • Khuyến khích đa dạng hóa nguồn vốn và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và tổ chức KH&CN để phát triển bền vững lĩnh vực khoa học và công nghệ tại tỉnh Phú Thọ.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2019-2022, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Các cơ quan quản lý và nhà nghiên cứu được khuyến khích sử dụng kết quả nghiên cứu này làm cơ sở cho các chính sách và nghiên cứu tiếp theo nhằm phát huy tối đa tiềm năng KH&CN của tỉnh.