Tổng quan nghiên cứu
Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam có trên 9,2 triệu người có công tham gia các hoạt động cách mạng giải phóng dân tộc. Việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho những người có công với nước và gia đình họ là truyền thống quý báu của dân tộc, đồng thời là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, với hơn 1.500 đối tượng người có công đang được quản lý và thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi, là một địa phương có vai trò quan trọng trong việc triển khai các chính sách này.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông giai đoạn 2018-2022, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong giai đoạn tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các chính sách trợ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần, cấp bảo hiểm y tế, điều dưỡng phục hồi sức khỏe, hỗ trợ nhà ở và ưu đãi giáo dục cho người có công và thân nhân. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc góp phần hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao chất lượng đời sống người có công, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Theo số liệu thống kê, huyện Krông Bông có dân số 23.156 khẩu, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 41,62%. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm khoảng 24,81%, với phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 10,25%, giá trị gia tăng bình quân đầu người đạt khoảng 60 triệu đồng/năm. Những con số này phản ánh bối cảnh kinh tế - xã hội đa dạng và nhiều thách thức, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực thi chính sách người có công tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách người có công. Đồng thời, lý luận về chính sách công và thực thi chính sách công được áp dụng để xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu.
Hai mô hình chính được sử dụng gồm:
Chu trình chính sách công: Bao gồm ba giai đoạn chính là hoạch định chính sách, thực thi chính sách và phân tích, đánh giá chính sách. Mô hình này giúp phân tích quá trình từ khi xây dựng đến khi đánh giá hiệu quả chính sách người có công.
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách: Tập trung vào các yếu tố như thể chế chính sách, tổ chức bộ máy và cán bộ, năng lực thực thi, nguồn lực tài chính, nhận thức của người dân và môi trường thực thi chính sách.
Các khái niệm chính bao gồm: người có công, chính sách người có công, thực thi chính sách người có công, và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông, các văn bản pháp luật liên quan, báo cáo thống kê và khảo sát xã hội học. Cỡ mẫu khảo sát xã hội học gồm 50 đối tượng người có công và thân nhân tại hai xã Hòa Sơn và Hòa Lễ.
Phương pháp phân tích bao gồm:
- Phân tích định lượng: Sử dụng thống kê mô tả để trình bày số liệu thu thập được từ khảo sát và báo cáo thực thi chính sách giai đoạn 2018-2022.
- Phân tích định tính: Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, công chức và người có công để đánh giá thực trạng, khó khăn và đề xuất giải pháp.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh: Đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công tại huyện Krông Bông so với các nghiên cứu và chính sách trên phạm vi quốc gia.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2023 đến tháng 5/2023, bao gồm các bước thu thập dữ liệu, phân tích và hoàn thiện luận văn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Số lượng người có công và đối tượng thụ hưởng: Huyện Krông Bông có tổng cộng 520 người có công và thân nhân đang hưởng chính sách ưu đãi, trong đó có 5 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, 156 thương binh, 115 bệnh binh và 28 người bị nhiễm chất độc hóa học. Tỷ lệ người có công hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng chiếm khoảng 80% tổng số đối tượng.
Hiệu quả xây dựng kế hoạch thực thi chính sách: Các kế hoạch thực thi chính sách được xây dựng chi tiết, bám sát các văn bản pháp luật trung ương và tỉnh, với tiến độ thực hiện đảm bảo theo kế hoạch. UBND huyện và Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành nhiều kế hoạch và công văn hướng dẫn cụ thể, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách: 72% người có công tiếp cận chính sách qua truyền hình, truyền thanh; 65% tiếp cận trực tiếp qua cán bộ công chức. Tuy nhiên, 0% người dân biết đến thông tin qua trang điện tử của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, cho thấy hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền.
Phân công, phối hợp thực thi chính sách: UBND huyện và các phòng ban chuyên môn đã phân công rõ ràng trách nhiệm, đảm bảo phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện chịu trách nhiệm chính trong việc hướng dẫn, thẩm định hồ sơ và chi trả chế độ.
Thảo luận kết quả
Việc huyện Krông Bông quản lý và thực thi chính sách người có công với hơn 500 đối tượng cho thấy sự quan tâm và nỗ lực của địa phương trong việc chăm lo đời sống người có công. Kế hoạch thực thi chính sách được xây dựng bài bản, phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành, góp phần đảm bảo tiến độ và hiệu quả thực hiện.
Tuy nhiên, hạn chế trong công tác tuyên truyền qua kênh công nghệ thông tin là điểm cần khắc phục để nâng cao nhận thức và tiếp cận chính sách của người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số và người dân ở vùng sâu, vùng xa. So với các nghiên cứu khác, việc phối hợp giữa các cơ quan tại huyện Krông Bông được đánh giá là tương đối tốt, nhưng vẫn cần tăng cường sự chủ động và sáng tạo trong phương pháp làm việc để nâng cao hiệu quả thực thi.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tiếp cận chính sách qua các hình thức khác nhau, bảng tổng hợp số lượng người có công theo từng nhóm đối tượng và biểu đồ đường thể hiện tiến độ thực hiện các kế hoạch chính sách qua các năm 2018-2022.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh xây dựng các kênh thông tin điện tử, mạng xã hội để phổ biến chính sách người có công, nhằm nâng cao tỷ lệ tiếp cận thông tin qua Internet trong vòng 2 năm tới.
Nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và thái độ phục vụ cho cán bộ công chức làm công tác người có công, đảm bảo 100% cán bộ được đào tạo trong vòng 1 năm.
Củng cố hệ thống phối hợp liên ngành: Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, UBND các xã, thị trấn và các tổ chức đoàn thể nhằm đảm bảo thực thi chính sách đồng bộ, tránh chồng chéo và né tránh trách nhiệm, thực hiện trong vòng 6 tháng.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá thực thi chính sách: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ, đôn đốc việc thực hiện chính sách người có công, xử lý nghiêm các vi phạm, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong vòng 1 năm.
Hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất và tinh thần người có công: Đẩy mạnh các chương trình hỗ trợ nhà ở, chăm sóc sức khỏe, tạo việc làm cho người có công và thân nhân, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trong nhóm người có công xuống dưới 10% trong 5 năm tới.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Đặc biệt là cán bộ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội các huyện, xã, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi chính sách người có công.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành Quản lý công, Chính sách công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách người có công tại địa phương, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các tổ chức xã hội và đoàn thể: Giúp hiểu rõ vai trò phối hợp trong việc tuyên truyền, vận động và hỗ trợ người có công, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cộng đồng.
Người có công và thân nhân: Nắm bắt thông tin về các chính sách ưu đãi, quyền lợi và các thủ tục liên quan, giúp họ tiếp cận và thụ hưởng chính sách một cách đầy đủ, kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Chính sách người có công bao gồm những nội dung chính nào?
Chính sách người có công bao gồm trợ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần, cấp bảo hiểm y tế, điều dưỡng phục hồi sức khỏe, hỗ trợ nhà ở, ưu tiên giáo dục và tạo việc làm. Ví dụ, người có công được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Nhà nước.Ai là chủ thể chính trong việc thực thi chính sách người có công tại huyện Krông Bông?
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện là cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm chính, phối hợp với UBND các xã, thị trấn và các ngành liên quan để thực hiện chính sách. Đây là mô hình phổ biến tại nhiều địa phương.Người dân có thể tiếp cận thông tin chính sách người có công qua những kênh nào?
Thông tin được phổ biến qua truyền hình, truyền thanh, trực tiếp qua cán bộ công chức, các buổi tọa đàm và phát tờ rơi. Tuy nhiên, hiện nay việc tiếp cận qua trang thông tin điện tử còn hạn chế, cần được cải thiện.Những khó khăn chính trong thực thi chính sách người có công tại huyện Krông Bông là gì?
Khó khăn gồm việc thay đổi văn bản pháp luật thường xuyên, công tác tuyên truyền chưa hiệu quả, hồ sơ thủ tục còn phức tạp, và hạn chế về nguồn lực tài chính cũng như năng lực cán bộ.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công?
Cần tăng cường đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền, củng cố phối hợp liên ngành, kiểm tra giám sát chặt chẽ và đảm bảo nguồn lực tài chính đầy đủ. Ví dụ, tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ là một giải pháp thiết thực.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông giai đoạn 2018-2022.
- Phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách, bao gồm thể chế, tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ, nguồn lực tài chính và nhận thức của người dân.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong giai đoạn 2022-2030, tập trung vào công nghệ thông tin, đào tạo cán bộ, phối hợp liên ngành và kiểm tra giám sát.
- Luận văn có giá trị thực tiễn cao, góp phần hỗ trợ công tác quản lý và thực thi chính sách người có công tại địa phương.
- Khuyến nghị các cơ quan chức năng sớm triển khai các giải pháp đề xuất để đảm bảo quyền lợi và nâng cao đời sống người có công, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Để tiếp tục phát huy hiệu quả nghiên cứu, các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu đánh giá tác động chính sách trên phạm vi rộng hơn. Các cán bộ quản lý, nhà nghiên cứu và người có công được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả luận văn nhằm nâng cao hiệu quả công tác chính sách người có công.