Tổng quan nghiên cứu
Quản lý chi thường xuyên trong ngân sách nhà nước (NSNN) giữ vai trò then chốt trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Tại thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015-2018, tổng chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đạt khoảng 10.082 tỷ đồng, chiếm phần lớn trong tổng chi NSNN, góp phần duy trì hoạt động bộ máy nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, công tác kiểm soát chi thường xuyên vẫn còn nhiều hạn chế như việc phân bổ dự toán chưa kịp thời, quy trình kiểm soát chưa đồng bộ, và năng lực cán bộ kiểm soát chưa đồng đều. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Cần Thơ, xác định những tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn. Nghiên cứu sử dụng số liệu thu thập trong giai đoạn 2015-2018, kết hợp phương pháp định tính và phân tích thống kê mô tả, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, tập trung vào:
Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý ngân sách phải tuân thủ nguyên tắc thống nhất, tập trung, hiệu quả, tiết kiệm, công khai và minh bạch.
Mô hình kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước: Kiểm soát chi thường xuyên là quá trình kiểm tra, thẩm định các khoản chi theo chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức do Nhà nước quy định, nhằm đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Khái niệm chi thường xuyên NSNN: Bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước, chi sự nghiệp, chi quốc phòng, an ninh, chi trả lương, trợ cấp và các khoản chi khác theo quy định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi: Bao gồm nhân tố khách quan như trình độ phát triển kinh tế xã hội, hệ thống pháp luật, phân bổ dự toán; và nhân tố chủ quan như trình độ cán bộ, quy trình nghiệp vụ.
Mô hình quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra: Áp dụng trong nhiều quốc gia nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu, trong đó ngân sách được phân bổ dựa trên kế hoạch hoạt động và kết quả kỳ vọng.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu:
- Số liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo của Kho bạc Nhà nước Cần Thơ, Ngân hàng Nhà nước thành phố Cần Thơ, Cục Thống kê thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015-2018.
- Số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn chuyên gia am hiểu về quản lý chi thường xuyên NSNN và công tác kiểm soát chi tại KBNN Cần Thơ.
Phương pháp phân tích:
- Phân tích thống kê mô tả sử dụng phần mềm EVIEW để đánh giá các chỉ số chi thường xuyên, tỷ trọng chi theo phân loại và địa phương.
- Phương pháp nghiên cứu định tính qua thảo luận chuyên gia nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi.
- So sánh kết quả thực tế với các tiêu chuẩn, quy định pháp luật và kinh nghiệm quản lý chi NSNN trong và ngoài nước.
Timeline nghiên cứu:
- Thu thập và xử lý số liệu từ năm 2019 đến đầu năm 2020.
- Phỏng vấn chuyên gia và phân tích dữ liệu trong quý đầu năm 2020.
- Hoàn thiện đề xuất giải pháp và báo cáo kết quả nghiên cứu trong quý II năm 2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tổng chi thường xuyên qua KBNN Cần Thơ tăng ổn định: Giai đoạn 2015-2018, tổng chi NSNN qua KBNN Cần Thơ đạt khoảng 10.082 tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn, duy trì trên 70% tổng chi ngân sách địa phương. Tỷ lệ giải ngân chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 76,7% kế hoạch vốn, thấp hơn 8,6% so với cùng kỳ năm trước.
Cơ cấu chi thường xuyên phân bổ chưa đồng đều: Chi thường xuyên tập trung chủ yếu vào chi quản lý nhà nước, chi sự nghiệp và chi quốc phòng, an ninh. Tỷ trọng chi sự nghiệp giáo dục, y tế và văn hóa chiếm khoảng 40-50% tổng chi thường xuyên. Chi cho các khoản chi khác như chi trợ cấp, chi hoạt động Đảng và tổ chức chính trị xã hội chiếm phần còn lại.
Công tác kiểm soát chi còn tồn tại hạn chế: Qua khảo sát chuyên gia, khoảng 35% ý kiến cho rằng quy trình kiểm soát chi còn phức tạp, gây khó khăn cho đơn vị sử dụng ngân sách. 40% ý kiến phản ánh năng lực cán bộ kiểm soát chưa đồng đều, thiếu chuyên môn sâu và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin. Kho bạc Nhà nước Cần Thơ đã từ chối thanh toán 112 khoản chi với số tiền 411 triệu đồng do không đủ thủ tục hoặc không đúng chế độ quy định.
Ảnh hưởng của nhân tố khách quan và chủ quan: Trình độ phát triển kinh tế xã hội và sự ổn định chính trị tạo điều kiện thuận lợi cho nguồn thu NSNN tăng trưởng, tuy nhiên việc phân bổ dự toán chưa kịp thời và hệ thống định mức chi tiêu còn lạc hậu ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát chi. Đội ngũ cán bộ kiểm soát chi chưa đồng đều về trình độ và kỹ năng cũng là nguyên nhân chính gây ra hạn chế trong công tác kiểm soát.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Cần Thơ đã đạt được những thành tựu nhất định, góp phần đảm bảo chi đúng chế độ, tiêu chuẩn và tiết kiệm ngân sách. Tuy nhiên, việc phân bổ dự toán chưa đồng bộ và quy trình kiểm soát còn phức tạp đã làm giảm tính chủ động và hiệu quả sử dụng kinh phí của các đơn vị sử dụng ngân sách. So sánh với kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại các tỉnh như Thừa Thiên Huế, Hà Nam và Hải Phòng, việc rút ngắn thời gian kiểm soát thanh toán và áp dụng công nghệ thông tin đã giúp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát. Ngoài ra, các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Pháp và Đức áp dụng mô hình quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, giúp tăng cường trách nhiệm và minh bạch trong chi tiêu công. Việc áp dụng các mô hình này tại Cần Thơ cần được nghiên cứu và điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên theo phân loại và địa phương, bảng tổng hợp số liệu chi NSNN qua KBNN Cần Thơ giai đoạn 2015-2018, giúp minh họa rõ nét các xu hướng và hạn chế trong công tác kiểm soát chi.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện quy trình giao dịch một cửa kết hợp phân công công việc kiểm soát chi
- Mục tiêu: Rút ngắn thời gian kiểm soát chi xuống dưới 2 ngày làm việc.
- Thời gian thực hiện: Trong vòng 12 tháng.
- Chủ thể thực hiện: KBNN Cần Thơ phối hợp với các đơn vị sử dụng ngân sách.
Thực hiện công khai, minh bạch trong công tác kiểm soát chi
- Mục tiêu: Tăng cường sự giám sát của các bên liên quan, giảm thiểu sai phạm.
- Thời gian thực hiện: Triển khai ngay và duy trì thường xuyên.
- Chủ thể thực hiện: KBNN Cần Thơ, Sở Tài chính, UBND thành phố.
Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên
- Mục tiêu: 100% cán bộ kiểm soát chi được đào tạo chuyên sâu về quản lý tài chính và ứng dụng CNTT trong 2 năm tới.
- Thời gian thực hiện: 24 tháng.
- Chủ thể thực hiện: KBNN Cần Thơ phối hợp với các cơ sở đào tạo.
Tập trung kiểm soát các khoản chi ngân sách có mức độ rủi ro cao
- Mục tiêu: Giảm tỷ lệ chi sai chế độ dưới 1% tổng chi thường xuyên.
- Thời gian thực hiện: 18 tháng.
- Chủ thể thực hiện: KBNN Cần Thơ, Thanh tra tài chính.
Kiểm soát chi NSNN theo kết quả đầu ra
- Mục tiêu: Áp dụng mô hình quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra cho các chương trình chi thường xuyên trọng điểm.
- Thời gian thực hiện: 3 năm.
- Chủ thể thực hiện: UBND thành phố, Sở Tài chính, KBNN Cần Thơ.
Nâng cao chất lượng dự toán chi thường xuyên NSNN
- Mục tiêu: Đảm bảo dự toán chi sát với nhu cầu thực tế, giảm điều chỉnh dự toán trong năm dưới 5%.
- Thời gian thực hiện: 1 năm.
- Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, các đơn vị sử dụng ngân sách.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
- Mục tiêu: Phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong chi thường xuyên.
- Thời gian thực hiện: Liên tục.
- Chủ thể thực hiện: Thanh tra Bộ Tài chính, KBNN Cần Thơ.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính ngân sách tại các cơ quan nhà nước
- Lợi ích: Nắm bắt thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên, áp dụng vào công tác quản lý tại đơn vị.
- Use case: Cán bộ Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính, UBND các cấp.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
- Lợi ích: Tham khảo khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về quản lý chi NSNN.
- Use case: Tham khảo để phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án.
Các cơ quan lập pháp và hoạch định chính sách
- Lợi ích: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách, quy định về quản lý ngân sách và kiểm soát chi.
- Use case: Ban hành các văn bản pháp luật, quy định về ngân sách nhà nước.
Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
- Lợi ích: Hiểu rõ quy trình, nguyên tắc kiểm soát chi, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí, tránh sai phạm.
- Use case: Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập.
Câu hỏi thường gặp
Kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước có vai trò gì?
Kiểm soát chi thường xuyên giúp đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn, tiết kiệm và hiệu quả, góp phần nâng cao trách nhiệm và minh bạch trong quản lý ngân sách.Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên?
Bao gồm nhân tố khách quan như trình độ phát triển kinh tế xã hội, hệ thống pháp luật, phân bổ dự toán; và nhân tố chủ quan như trình độ cán bộ, quy trình nghiệp vụ và công nghệ thông tin.Tại sao cần nâng cao năng lực cán bộ kiểm soát chi?
Vì chất lượng công tác kiểm soát chi phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, kỹ năng và thái độ của cán bộ, giúp giảm thiểu sai phạm và nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.Làm thế nào để rút ngắn thời gian kiểm soát chi?
Áp dụng quy trình giao dịch một cửa, cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và phân công công việc rõ ràng giúp rút ngắn thời gian kiểm soát chi xuống dưới 2 ngày làm việc.Mô hình quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra có thể áp dụng như thế nào?
Mô hình này phân bổ ngân sách dựa trên kế hoạch và kết quả kỳ vọng, tăng cường trách nhiệm và minh bạch, có thể áp dụng cho các chương trình chi thường xuyên trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
Kết luận
- Công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Cần Thơ giai đoạn 2015-2018 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần đảm bảo chi đúng chế độ và tiết kiệm ngân sách.
- Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế về quy trình kiểm soát, phân bổ dự toán chưa kịp thời và năng lực cán bộ kiểm soát chưa đồng đều.
- Nghiên cứu đã xác định các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường minh bạch và áp dụng mô hình quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả thực hiện và mở rộng nghiên cứu áp dụng tại các địa phương khác.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại địa phương bạn!