Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh quản lý tài chính công ngày càng được chú trọng, công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) cấp huyện giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính địa phương. Theo số liệu thống kê từ năm 2011 đến 2015 tại huyện Đức Phổ, tổng thu NSNN hàng năm đều vượt dự toán giao, với mức tăng trưởng trung bình trên 200%, trong khi quyết toán chi ngân sách cũng có xu hướng tăng, phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu chi tiêu ngày càng đa dạng. Tuy nhiên, công tác lập dự toán còn nhiều hạn chế như dự toán chưa sát thực tế, dự toán chi thường xuyên chưa phù hợp với nhu cầu thực tế, và công tác quyết toán còn mang tính hình thức.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng công tác lập dự toán và quyết toán NSNN tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đức Phổ, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2011-2015, tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo quyết toán, dự toán ngân sách và các văn bản pháp luật liên quan.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý tài chính địa phương, giúp nâng cao chất lượng lập dự toán, quyết toán ngân sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững và đảm bảo công bằng xã hội thông qua việc sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Lý thuyết chu trình ngân sách: Chu trình ngân sách gồm các khâu lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách, trong đó lập dự toán là khâu khởi đầu và quyết toán là khâu tổng kết, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.
- Lý thuyết quản lý tài chính công: Nhấn mạnh vai trò của NSNN trong việc phân phối nguồn lực, điều chỉnh kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội.
- Khái niệm ngân sách nhà nước cấp huyện: NSNN cấp huyện là phần ngân sách địa phương được phân cấp quản lý, bao gồm các khoản thu, chi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phương.
- Mô hình phân bổ ngân sách theo định mức: Sử dụng các tiêu chí như số lượng biên chế, dân số, vùng miền để phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: dự toán thu, dự toán chi, quyết toán ngân sách, định mức phân bổ ngân sách, cơ cấu tổ chức Phòng Tài chính - Kế hoạch, và hệ thống quản lý ngân sách TABMIS.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính:
- Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ các báo cáo dự toán và quyết toán NSNN huyện Đức Phổ giai đoạn 2011-2015; các văn bản pháp luật liên quan như Luật NSNN số 83/2015/QH13, các nghị định và thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; tài liệu tham khảo từ các luận văn, báo cáo nghiên cứu trước đây.
- Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê số liệu dự toán và quyết toán thu, chi ngân sách; so sánh tỷ lệ thực hiện dự toán với quyết toán; đánh giá thực trạng công tác lập dự toán và quyết toán thông qua khảo sát, phỏng vấn cán bộ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; phân tích nguyên nhân tồn tại và hạn chế.
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2011-2015, với việc thu thập và xử lý số liệu trong năm 2016, phân tích và đề xuất giải pháp trong năm 2017.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các báo cáo dự toán, quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc huyện Đức Phổ trong giai đoạn trên, cùng với phỏng vấn chuyên sâu với 9 cán bộ, công chức Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Dự toán thu NSNN thường thấp hơn quyết toán thực tế: Qua số liệu giai đoạn 2011-2015, quyết toán thu NSNN vượt dự toán tỉnh giao trung bình từ 217% đến 286%, ví dụ năm 2012 vượt 94.959 triệu đồng (tăng 286%). Điều này cho thấy dự toán thu chưa phản ánh đầy đủ nguồn thu thực tế, dẫn đến chênh lệch lớn giữa dự toán và quyết toán.
Dự toán chi ngân sách chưa sát với nhu cầu thực tế: Quyết toán chi NSNN năm 2012 vượt dự toán tỉnh giao tới 262.984 triệu đồng (tăng 209%), phản ánh nhu cầu chi phát sinh ngoài dự toán ban đầu. Nhiều đơn vị chưa thực hiện hết dự toán được giao, tỷ lệ quyết toán so với dự toán chỉ đạt từ 73% đến 99% ở một số đơn vị, cho thấy việc phân bổ dự toán còn chưa hợp lý.
Cơ cấu định mức phân bổ ngân sách còn nhiều điểm chưa phù hợp: Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục, văn hóa, thể thao, an ninh, quốc phòng dựa trên số biên chế và dân số chưa tính đến quy mô thực tế và đặc thù vùng miền, gây khó khăn trong việc đảm bảo công bằng và hiệu quả sử dụng ngân sách.
Công tác quyết toán ngân sách còn mang tính hình thức, chưa nghiêm túc: Việc lập báo cáo quyết toán chủ yếu dựa vào số liệu của Kho bạc Nhà nước, thời gian chỉnh lý quyết toán ngắn, dẫn đến sai sót không được xử lý kịp thời, ảnh hưởng đến tính chính xác của số liệu quyết toán.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do công tác lập dự toán còn mang tính lịch sử, chưa dự báo chính xác các nguồn thu và nhu cầu chi tiêu phát sinh. Việc áp dụng định mức phân bổ ngân sách chưa linh hoạt, chưa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. So với các nghiên cứu trước đây, kết quả này tương đồng với nhận định về sự thiếu sát thực trong lập dự toán ngân sách cấp huyện tại một số địa phương khác.
Việc quyết toán ngân sách chưa nghiêm túc làm giảm hiệu quả quản lý tài chính công, gây khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng ngân sách. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ dự toán và quyết toán thu, chi NSNN qua các năm, bảng phân tích định mức phân bổ ngân sách theo lĩnh vực và đơn vị sử dụng ngân sách.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cán bộ lập dự toán, cải tiến quy trình lập dự toán và quyết toán, đồng thời hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách để phù hợp với thực tiễn địa phương.
Đề xuất và khuyến nghị
Cải tiến công tác lập dự toán thu, chi NSNN: Tăng cường phối hợp giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan thuế, Kho bạc để dự báo chính xác nguồn thu và nhu cầu chi tiêu. Áp dụng phương pháp phân tích số liệu thực tế, dự báo xu hướng kinh tế - xã hội để xây dựng dự toán sát với thực tế. Thời gian thực hiện: ngay trong các kỳ lập dự toán hàng năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế huyện.
Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách: Rà soát, cập nhật định mức phân bổ chi ngân sách theo các tiêu chí phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội từng vùng, tính đến quy mô dân số, biên chế và nhu cầu thực tế của các đơn vị sử dụng ngân sách. Thời gian thực hiện: trong vòng 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp Sở Tài chính.
Nâng cao năng lực cán bộ lập dự toán và quyết toán: Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo chuyên sâu về kỹ năng lập dự toán, phân tích số liệu và sử dụng phần mềm quản lý ngân sách TABMIS cho cán bộ Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị sử dụng ngân sách. Thời gian thực hiện: hàng năm. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính, UBND huyện.
Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quyết toán ngân sách: Thiết lập quy trình kiểm tra, đối chiếu số liệu quyết toán chặt chẽ giữa các đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước, xử lý kịp thời các sai sót phát hiện trong quá trình quyết toán. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách: Đầu tư nâng cấp hệ thống quản lý ngân sách TABMIS, đảm bảo đồng bộ, chính xác và kịp thời trong việc thu thập, xử lý số liệu dự toán và quyết toán ngân sách. Thời gian thực hiện: 1-3 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Sở Tài chính.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính cấp huyện, xã: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về quy trình lập dự toán và quyết toán NSNN, từ đó cải thiện công tác quản lý ngân sách địa phương.
Nhà hoạch định chính sách tài chính công: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách phân bổ ngân sách phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội từng địa phương.
Giảng viên, sinh viên ngành Tài chính - Kế toán: Là tài liệu tham khảo thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện, giúp hiểu rõ hơn về lý thuyết và ứng dụng trong thực tế.
Các tổ chức kiểm toán, thanh tra ngân sách: Hỗ trợ trong việc đánh giá hiệu quả công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách, phát hiện các tồn tại, hạn chế để đề xuất biện pháp khắc phục.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao dự toán thu NSNN thường thấp hơn quyết toán thực tế?
Dự toán thu thường dựa trên số liệu lịch sử và chưa tính hết các nguồn thu phát sinh trong năm. Ngoài ra, việc chưa dự báo chính xác tình hình kinh tế - xã hội và các biến động thị trường cũng dẫn đến dự toán thấp hơn thực tế.Định mức phân bổ ngân sách được xây dựng dựa trên tiêu chí nào?
Định mức phân bổ chủ yếu dựa trên số lượng biên chế, dân số và đặc điểm vùng miền. Tuy nhiên, các tiêu chí này cần được điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với nhu cầu thực tế và đặc thù từng địa phương.Công tác quyết toán ngân sách gặp khó khăn gì?
Khó khăn chính là thời gian chỉnh lý quyết toán ngắn, số liệu quyết toán chủ yếu dựa vào báo cáo của Kho bạc Nhà nước, dẫn đến sai sót không được xử lý kịp thời, ảnh hưởng đến tính chính xác và minh bạch.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán?
Cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan, sử dụng số liệu thực tế và dự báo kinh tế chính xác, đồng thời đào tạo nâng cao năng lực cán bộ lập dự toán và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách.Vai trò của hệ thống quản lý ngân sách TABMIS trong công tác ngân sách?
TABMIS giúp đồng bộ hóa, tự động hóa việc thu thập và xử lý số liệu ngân sách, nâng cao tính chính xác, kịp thời và minh bạch trong công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
Kết luận
- Lập dự toán và quyết toán NSNN cấp huyện là khâu quan trọng trong chu trình quản lý ngân sách, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính địa phương.
- Thực trạng tại huyện Đức Phổ cho thấy dự toán thu thường thấp hơn quyết toán, dự toán chi chưa sát thực tế, và công tác quyết toán còn nhiều hạn chế.
- Nguyên nhân chủ yếu do công tác lập dự toán mang tính lịch sử, định mức phân bổ chưa phù hợp, và năng lực cán bộ còn hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp cải tiến công tác lập dự toán, hoàn thiện định mức phân bổ, nâng cao năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách.
- Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả các giải pháp đề xuất trong các năm tiếp theo để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý tài chính địa phương cần nhanh chóng triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.